ĐẠI CƯƠNG
Siêu âm can thiệp đặt ống thông dẫn lưu nang giả tụy qua da là một kỹ thuật nhằm dẫn lưu dịch từ nang giả tuỵ qua một ống thông qua da.
CHỈ ĐỊNH
Nang giả tụy tồn tại > 4 tuần, kích thước lớn (> 6cm), có triệu chứng đau hoặc có biến chứng nhiễm trùng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh nghi ngờ nhồi máu cơ tim, hội chứng mạch vành cấp, phình tách động mạch chủ, rối loạn nhịp tim phức tạp, tăng huyết áp không kiểm soát được, suy hô hấp, tụt huyết áp.
Rối loạn đông máu: tỷ lệ prothrombin < 50%, tiểu cầu < 50 G/l.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
02 bác sĩ và 01 điều dưỡng.
Phương tiện
Dụng cụ
Máy siêu âm đầu dò quét thẳng hoặc quét hình quạt.
Bộ ống thông dẫn lưu Pigtail 7-10F.
Kim Seldinger 18G.
Dây dẫn đường (Guide-wire).
Găng, bông, gạc vô khuẩn.
Các dụng cụ vô khuẩn khác: bơm và kim tiêm, chỉ khâu chân dẫn lưu, khay men, khay quả đậu, khăn trải có lỗ, các lọ đựng bệnh phẩm làm xét nghiệm, lam kính.
Thuốc
Thuốc sát khuẩn, thuốc gây tê lidocain 2%.
Người bệnh
Người bệnh phải nhịn ăn sáng.
Người bệnh hoặc người nhà người bệnh phải được giải thích trước và ký giấy cam đoan đồng ý làm thủ thuật.
Người bệnh phải làm các thăm dò chẩn đoán hình ảnh khác (chụp CT ổ bụng hoặc làm siêu âm nội soi) để xác định tổn thương nang giả tụy.
Hồ sơ bệnh án
Người bệnh sau khi tiến hành thủ thuật phải được ghi vào Phiếu kết quả nội soi để trả lại cho người bệnh. Nếu người bệnh nội trú thì dán kết quả vào bệnh án.
Giấy cam đoan đồng ý làm thủ thuật phải được lưu tối thiểu 6 tháng.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Đặt đầu dò tìm vị trí thuận lợi nhất: đường đi của kim không đi qua các mạch máu, tránh vị trí có ống tiêu hóa, túi mật.
Sát khuẩn vùng định chọc, trải khăn có lỗ, gây tê.
Ống thông dẫn lưu được đưa vào nang giả tụy theo kỹ thuật Seldinger:
Gắn bơm tiêm 20ml vào kim seldinger 18G và chọc vào nang giả tụy ở vị trí thuận lợi đã xác định.
Sau khi hút ra dịch nang giả tụy rút bơm tiêm có dịch để làm xét nghiệm.
Đưa guide-wire dẫn đường vào nang giả tụy: đưa guide-wire qua kim chọc dẫn lưu, tiếp tục đẩy guide-wire vào trong nang giả tụy cho đến khi toàn bộ phần ngọn của guide-wire đã nằm trong nang giả tụy.
Đưa ống thông dẫn lưu vào trong nang giả tụy: đưa ống thông dẫn lưu Pigtail vào trong nang giả tụy theo guide-wire, kiểm tra đầu ống thông Pigtail đã nằm ở vị trí dẫn lưu thuận lợi, rút guide-wire, cố định ống thông dẫn lưu qua da.
THEO DÕI
Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, vị trí chọc kim, chân ống thông dẫn lưu, tình trạng bụng, tình trạng hô hấp của người bệnh trong 24 giờ sau làm thủ thuật.
Thay băng, vệ sinh chân dẫn lưu hằng ngày.
Theo dõi lượng dịch qua dẫn lưu.
Liên hệ rút dẫn lưu khi: lượng dịch ra < 10ml/ngày.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Chảy máu
Nếu có dịch ổ bụng chọc dò ra máu thì cần xét chỉ định ngoại khoa để phẫu thuật.
Thủng tạng rỗng
Theo dõi, hội chẩn chuyên khoa ngoại.
Tắc, tụt ống thông dẫn lưu
Bơm nước muối sinh lý thông ống thông dẫn lưu nếu tắc, đặt lại ống thông dẫn lưu nếu tụt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế, Quy trình kỹ thuật bệnh viện.
Karlson KB, Martin EC, Fankuchen EI, Mattern RF, Schultz RW, Casarella WJ.
(1982). "Percutaneous drainage of pancreatic pseudocysts and abscesses". Radiology. 42(3):619-24.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh