I. CHẨN ĐOÁN
1. Yếu tố dịch tễ: Mùa dịch, đã có dịch hoặc tản phát, BN có tiếp xúc với nguồn bệnh
2. Bệnh cảnh lâm sàng
- Iả chảy dữ dội với phân toàn nước, màu trắng như nước vo gạo, mùi tanh, không thối và không có máu mũi.
- Nôn thường liên tục
- Mất nước và điện giải nhanh
- Không đau quặn, không mót rặn, không sốt
3. Xét nghiệm
- Phân: Soi, cấy phân tìm phẩy khuẩn tả
- CTM: Hct tăng, rối loạn điện giải
- Ure tăng, Glucose giảm...
II. ĐIỀU TRỊ
1. Cách xử trí cụ thể
- BN nhóm 1: Uống Oresol và uống kháng sinh
- BN nhóm 2+3: Nhất thiết phải truyền dịch + uống kháng sinh
- Bù dịch tức thì:Phải truyền thật nhanh, nhiều đường truyền
+ Người lớn: 1L/30 phút đầu
+Trẻ em: 1L/1h
- Bù dịch duy trì: Mạch, HA bình thường và ổn định, cho đến khi ngừng ỉa chảy và hết nôn.
+ Số lượng dịch cần bù = 1,5 lần chất thải (Phân+chất nôn)
- Các loại dịch truyền
+ Dd tốt nhất là Ringerlactat
+ Nếu có 3 dung dịch riêng thì dùng NaCl 0,9% - Glucose 5% -NaHCO3 theo tỷ lệ 3-1-1.
- Bù Kali: Khi dịch truyền chưa có Kali
+ Cho uống viên Kaliclorua, ăn chuối nghiền
+ Nếu nôn nhiều, BN đi tiểu được: Pha 1g Kaliclorua + 1L dịch truyền tĩnh mạch
- Các thuốc không được dùng: Opizoic, Corticoid, co mạch, trợ tim nâng HA
2. Kháng sinh: Dùng 1 trong các loại kháng sinh sau
- Ciprofloxacine 1g/ngày chia 2 lần x 3 ngày uống
- Ofloxacine 400mg/ngày chia 2 lần x 3ngày uống
- Azithromycine 10mg/kg/ngày x 3 ngày uống: Dùng cho phụ nữ có thai, trẻ em < 12 tuổi.
IV. PHÒNG BỆNH
- Chẩn đoán sớm và cách ly bệnh nhân nghiêm ngặt
- Giáo dục vệ sinh ăn uống
- Khử trùng phân, diệt muỗi, gián. Kiểm tra các nguồn cung cấp nước.
- Giám sát dịch tễ, phát hiện ca bệnh đầu tiên.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh