✴️ Điều trị ung thư buồng trứng (Ovarian Cancer)

1. Nguyên tắc chung:

Tùy theo thể mô bệnh học, giai đoạn bệnh, tuổi, tình trạng bệnh nhân…để áp dụng các phương pháp điều trị thích hợp. Điều trị đa mô thức bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và điều trị đích

2. Điều trị cụ thể:

2.1. Đối với ung thư biểu mô buồng trứng

Điều trị phẫu thuật: Có vai trò rất quan trọng.

  • Phẫu thuật sinh thiết tức thì làm nô bệnh học chẩn đoán xác định.
  • Đánh giá chính xác giai đoạn bệnh
  • Phẫu thuật triệt để bao gồm cắt tử cung toàn bộ, phần phụ hai bên, mạc nối lớn.

Trong tình huống bệnh đã lan tràn thì phẫu thuật lấy tối đa các tổn thương sao cho các tổn thương còn lại có kích thước ≤ 1cm. Trong phẫu thuật cần kiểm tra vòm hoành, toàn bộ bề mặt phúc mạc, bề mặt các cơ quan, hạch chậu, hạch chủ bụng và sinh thiết các tổn thương nghi ngờ. Dịch rửa ổ bụng cần được lấy làm xét nghiêm tìm tế bào ác tính.

Đối với giai đoạn IA, IB, mô bệnh học loại biệt hóa tốt hoặc trung bình thì phẫu thuật triệt để được xem là đủ. Đối với các bệnh nhân trẻ có nhu cầu sinh con và bệnh ở giai đoạn còn khu trú (IA, IB), độ mô học thấp (độ I), có thể xem xét chỉ định điều trị bảo tồn với phẫu thuật giới hạn chỉ cắt phần phụ bên tổn thương.

Điều trị hóa chất: Hóa chất đóng vai trò ngày càng quan trọng, nhất là từ khi có các tác nhân mới góp phần lớn cải thiện tiên lượng bệnh. Các hóa chất mới có hiệu quả trong điều trị UTBT bao gồm: các Taxane (Paclitaxel, Docetaxel), Gemcitabine, Lipo-doxorubicin, Topotecan.

Các phác đồ hóa chất hay được sử dụng là:

  • Phác đồ Carbo-C: Carboplatin 300mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngay 1; Cyclophosphamide 600mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
  • Phác đồ CP: Cisplatin 75mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1; Cyclophomide 600 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
  • Phác đồ PAC Cisplatin 50mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1; Doxorubicin 50 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1; Cyclophosphamide 750mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1. chu kỳ 21 ngày.
  • Phác đồ PT: Cisplatin 75 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1; Paclitaxel 175 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
  • Phác đồ Carbo-Palitaxel: Carboplatin 300 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1; Paclitaxel 175 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
  • Phác đồ Paclitaxel đơn thuần: Paclitaxel 175 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
  • Phác đồ Paclitaxel hàng tuần: Paclitaxel 80 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
  • Phác đồ Docetaxel đơn thuần: Docetaxel 100mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
  • Phác đồ Topotecan ( trường hợp dai dẳng): Topotecan 1,5 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch 30 phút ngày 1-5, chu kỳ 21 ngày.
  • Phác đồ Etoposide uống: 50 mg/m2 da, uống từ ngày 1-21m chu kỳ 28 ngày.
  • Phác đồ Liposomal Doxorubicin: dùng trong trường hợp bệnh dai dẳng với phác đồ có Cisplatin, tỷ lệ đáp ứng khoảng 26% (Liposomal Doxorubicin 50mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 28 ngày.

Điều trị đích (Target therapy): Kháng thể đơn dòng ức chế phát triển mạch máu VGFR (Bevacixumab) cải thiện có ý nghĩa rõ rệt khi phối hợp với hóa chất (Phác đồ Paclitaxel-Carboplatin) điều trị UTBT giai đoạn III, IV, UTBT có yếu tố tiên lượng xấu, kích thước tổn thương tồn dư sau phaaux thuật >1 cm (Nghuên cứu ICON-7 và GOG-218). Hiệu quả Bevacizumab tăng theo liều dùng 7,5 mg/m2 da với 15 mg/m2 da tương ứng thời gian sống bệnh không tiến triển (TTP) 12 tháng và 15 tháng.

Điều trị miễn dịch phóng xạ (Radioimmunotherapy – RIT): Đây là hướng mới mang lại nhiều hứa hẹn trong điều trị UTBT. Nguyên tắc điều trị là sử dụng các kháng thể đơn dòng đặc hiệu với kháng nguyên trên tế bào UTBT, các kháng thể này lại được gán với đồng vị phóng xạ. Các đồng vị phóng xạ sẽ được các kháng thể ngày sẽ mang tới tận ngóc nghách của các tế bào ung the và tiêu diệt nó một cách đặc hiệu. Các đồng vị phóng xạ thường dùng là Y-90, I-131.

Xạ trị: Ít được áp dụng trong UTBT, vao gồm xạ trị hậu phẫu các bệnh nhân giai đoạn I, xạ trị cho hững bệnh nhân không đáp ứng với hóa chất, hặc điều trị vớt vát:

Có thể áp dụng xạ trị giảm nhẹ toàn ổ bụng trong ung thư buồng trứng giai đoạn muộn, UTBT tai phát lan tràn ổ bụng. Liều xạ 44 Gy được xác định là có hiệu quả và an toàn.

Xạ trị toàn não trong UTBT di can não đa ổ (> 3 ổ), liều xạ 40 Gy phân liề 2Gy/ ngày hoặc 30Gy phân liều 3Gy/ngày, có thể phối hợp với xạ phẫu bằng dao Gamma.

Xạ phẫu bằng dao Gammam, dao Gamma quay:

Rất có giá trị trong việc kiểm soát UTBT di căn não từ 1-3 ổ, kích thước dưới ≤ 3cm. tỷ lệ kiểm soát tại não đạt 90%. Liều xạ phẫu 18-27Gy.

2.2. Điều trị ung thư tế bào mầm buồng trứng:

Ung thư tế bào mầm buồng trứng có những đặc điểm khác như:

  • Thường gặp ở phụ nữ trẻ tuổi, từ dưới 20-30 chiếm đa số. Triệu chứng thường rầm rộ như đau do căng và xoắn dây chằng buồng trứng ngay khi u còn khu trú, do vậy 70% bệnh được phát hiện ở giai đoạn I.
  • Xếp loại giai đoạn giống với ung thư biểu mô buồng trứng.
  • Rất nhạy cảm với hóa chất và tia xạ.
  • Về phẫu thuật thì phẫu thuật bảo tồn được áp dụng cho mọi giai đoạn bệnh kể cả giai đoạn di căn xa. Xạ trị được cân nahwcs trong vài tình huống đặc biệt khi bệnh nhân không có nhu cầu sinh con và không thể hóa trụ được.
  • Trong các phác đồ hóa chất, BEP có tỷ lệ đáp ứng cao hơn cả.

- Phác đồ BEP

Cisplatin 20 mg/m2 da, TM ngày 1-5

Etoposide 100 mg/m2 da, TM ngày 1-5

Bleomycin 20 mg/m2, TM ngày 2, 9, 16 (tối đa 30 mg)

Chu kỳ 21 ngày, điều trị 4 đợt.

- Phác đồ PVB

Cisplatin 20 mg/m2 da, TM ngày 1-5

Vinblastin 12 mg/m2 da, TM ngày 1

Bleomycin 20 mg/m2 da, TM ngày 1, 8, 15

Chu kỳ 21 ngày, điều trị 3-4 đợt.

- Phác đồ VAC

Vincristin 1,5 mg/m2 da, TM ngày 1, 15

Dactinomycin 0,3 mg/m2 da, TM ngày 1-5

Cyclophosphamide 150 mg/m2 da, TM ngày 1-5

Chu kỳ 28 ngày

- Phác đồ PEI:

Ifosfamide 1200 mg/m2 da, TM ngày 1-5 với Mesna, Etoposide 75 mg/m2 da, TM ngày 1-5

Cisplatin 20 mg/m2 da, TM ngày 1-5, chu kỳ 21-28 ngày

2.3. Điều trị u mô đệm – dây sinh dục

Phẫu thuật

- Phẫu thuật bảo tồn chỉ định cho bệnh nhân trẻ, giai đoạn I, có nhu cầu sinh con.

- Phẫu thuật triệt để như trong ung thư biểu mô buồng trứng cho các trường hợp còn lại.

Hóa trị:

Hóa trị hỗ trợ sau mổ được chỉ định cho các bệnh nhân giai đoạn II-III-IV và giai đoạn I ở phụ nữ trên 40 tuổi. Các phác đồ thường dùng tương twjj như cho ung thư tế bào mầm bao gồm: PVB (Cisplatin, Cinlastine, Bleomycin) hoặc BEP (Bleomycin, Etoposide, Cisplatin).

Xạ trị:

Xạ trị chiếu ngoài bằng máy gia tốc vùng chậu có thể được dùng cho các trường hợp còn u sau phẫu thuật.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top