1. ĐỊNH NGHĨA
Tiêu chảy: Là tình trạng đi ngoài phân lỏng hoặc toé nước ≥ 3 lần trong 24 giờ.
Tiêu chảy cấp: Là tiêu chảy khởi đầu cấp tính và kéo dài không quá 14 ngày.
2. NGUYÊN NHÂN
2.1. Nhiễm trùng tại ruột.
Rotavirus là tác nhân chính gây tiêu chảy nặng và đe doạtửvongởtrẻdưới 2 tuổi. Ngoài ra Adenovirus, Norwalkvirus ... cũng gây bệnh tiêu chảy.
Vi khuẩn:
- E.coli: Bao gồm các loại ETEC(E.coli sinh độc tố), EPEC (E.coli gây bệnh), EHEC (E.coli gây chảy máu), EIEC (E.coli xâm nhập), EAEC (E.coli bám dính).
- Shigella: Lỵ trực trùng
- Tả: Thường gây những vụ dịch
- Các vi khuẩn khác: Campylobacter Jejuni , Salmonella ...
Ký sinh trùng: Giardia, Cryptosporodia, amip
2.2 Nhiễm trùng ngoài ruột.
Nhiễm khuẩn hô hấp
Nhiễm khuẩn đường tiểu
-Viêm màng não
2.3.Tiêu chảy do thuốc:
Liên quan đến việc sử dụng một số loại thuốc như kháng sinh, thuốc nhuận tràng…
2.4.Tiêu chảy do dị ứng thức ăn:
Dị ứng protein sữa bò, sữa đậu nành hoặc một số loại thức ăn khác: lạc, trứng, tôm, cá biển…
2.5.Tiêu chảy do các nguyên nhân hiếm gặp khác
Rối loạn quá trình tiêu hóa, hấp thu.
Viêm ruột do hóa trị hoặc xạ trị.
Các bệnh lý ngoại khoa: lồng ruột, viêm ruột thừa cấp.
Thiếu vitamin.
Uống kim loại nặng.
3. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
Đi ngoài phân lỏng hoặc toé nước ≥ 3 lần trong 24 giờ.
Các dấu hiệu mất nước:
Đánh giá mức độ mất nước
Trẻ 2 tháng – 5 tuổi
Dấu hiệu mất nước
Phân loại mức độ mất nước
Hai trong các dấu hiệu sau:
- Li bì hay khó đánh thức
- Mắt trũng.
- Không uống được hoặc uống kém
- Nếp véo da mất rất chậm
Hai trong các dấu hiệu sau:
- Vật vã, kích thích.
- Mắt trũng
- Khát, uống nước háo hức
- Nếp véo da mất chậm
- Không đủ các dấu hiệu để phân loại có mất nước hoặc mất nước nặng
Trẻ từ 1 tuần 2 tháng tuổi
Dấu hiệu Mất nước |
Đánh giá tình trạng mất nước |
Hai trong các dấu hiệu sau: |
|
Ngủ li bì hay khó đánh thức |
Mất nước nặng |
Mắt trũng |
|
-Nếp véo da mất rất chậm |
|
Hai trong các dấu hiệu sau: |
|
Vật vã, kích thích |
Có mất nước |
Mắt trũng |
Mất nước nặng |
Nếp véo da mất chậm |
Có mất nước |
3.2. Cận lâm sàng.
Phần lớn trẻ bị tiêu chảy cấp không cần thiết chỉ định làm xét nghiệm thường quy.
Chỉ định làm xét nghiệm điện giải đồ khi trẻ được điều trị tại bệnh viện và có biểu hiện mất nước, mất nước nặng hoặc diễn biến bệnh và các biểu hiện lâm sàng không tương xứng với mức độ của tiêu chảy.
Chỉ định làm xét nghiệm công thức máu, CRP cho các trường hợp nghi ngờ có nhiễm khuẩn kèm theo hoặc mất nước nặng.
Chỉ định cấy phân cho các trường hợp tiêu chảy phân máu, tiêu chảy phân nước nặng nghi ngờ tả, tiêu chảy nặng và kéo dài, tiêu chảy trên trẻ suy giảm miễn dịch
Soi tươi tìm ký sinh trùng trong phân khi lâm sàng có dấu hiệu nghi ngờ nhiễm ký sinh trùng
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Điều trị cần thiết
4.1.1. Bù nước và điện giải
*Phác đồ A: Điều trị những trường hợp tiêu chảy chưa có biểu hiện mất nước. Cho trẻ uống nhiều nước hơn bình thường phòng mất nước. Cách cho uống như sau:
Số lượng uống: Cho trẻ uống nước sau mỗi lần đi ngoài với số lượng nước như sau:
Tuổi |
Lượng ORS cho uống sau mỗi lần đi ngoài |
Lượng ORS cần cung cấp để dùng tại nhà |
< 24 tháng |
50-100 ml |
500ml/ngày |
2t - 10 tuổi |
100-200 ml |
1000ml/ngày |
10 tuổi trở lên uống cho đến khi hết khát |
2000 ml/ngày |
Các loại dịch dùng trong tiêu chảy: Dung dịch ORESOL (ORS) áp lực thẩm thấu thấp là tốt nhất
Cách cho uống:
- Trẻ < 2 tuổi, cho uống từng thìa, trẻ lớn cho uống từng ngụm một bằng cốc hoặc bằng bát.
- Trẻ bị nôn, dừng lại đợi 5-10 phút sau lại tiếp tục cho uống.
*Phác đồ B: Điều trị các trường hợp mất nước vừa và nhẹ, cho bệnh nhi uống ORS dựa theo cân nặng hay tuổi (nếu không cân được)
Lượng ORS cho uống trong 4 giờ đầu (ml)
Nếu biết cân nặng có thể tính lượng dịch cần bù bằng công thức:
Số lượng nước (ml) uống trong 4 giờ = Cân nặng bệnh nhi x 75 ml. - Cách cho uống:
- Trẻ nhỏ 2 tuổi thì cho uống từng thìa, cứ 1-2 phút cho uống 1 thìa, đối với trẻ lớn cho uống từng ngụm bằng chén.
- Nếu trẻ nôn cho ngừng uống 10 phút sau đó cho uống chậm hơn.
Sau 4 giờ đánh giá lại tình trạng mất nước; nếu hết triệu chứng mất nước chuyển sang phác đồ A, trẻ còn dấu hiệu mất nước vừa và nhẹ thì tiếp tục theo phác đồ B. Nếu nặng lên thì chuyển sang phác đồ C .
*Phác đồ C: Áp dụng trong những trường hợp mất nước nặng
Truyền tĩnh mạch ngay 100ml/kg dung dịch Ringe Lactate (hoặc dung dịch muối sinh lý) chia số lượng và thời gian như sau:
Tuổi |
Lúc đầu 30ml/kg trong |
Sau đó 70ml/kg trong |
< 12 tháng |
1 giờ |
5 giờ |
Bệnh nhân lớn hơn |
30 phút |
2 giờ 30 phút |
Cứ 1-2 giờ đánh giá lại bệnh nhân.
Lại truyền một lần nữa với số lượng và thời gian tương tự nếu mạch quay còn yếu hoặc không bắt được. Nếu tình trạng mất nước không tiến triển tốt thì truyền nhanh hơn.
Ngay khi bệnh nhân có thể uống được, hãy cho uống ORS (5ml/kg/giờ).
Nếu không truyền được, tuỳ từng điều kiện cụ thể có thể chuyển bệnh nhân lên tuyến trên để truyền dịch hoặc đặt ống thông dạ dày cho ORS với số lượng 20ml/kg/giờ (tổng số 120ml/kg)
Cho ăn trở lại ngay khi trẻ có thể ăn được như tiếp tụcbú mẹ hoặc cho trẻ ăn các thức ăn giàu dinh dưỡng
4.1.2. Sử dụng kháng sinh trong điều trị tiêu chảy cấp.
Không chỉ định sử dụng kháng sinh cho tất cả các trường hợp tiêu chảy cấp.
Chỉ định kháng sinh cho các trường hợp tiêu chảy cấp sau:
- Tiêu chảy phân máu.
- Tiêu chảy phân nước mất nước nặng nghi ngờ tả.
- Tiêu chảy do Giardia.
- Trẻ mắc tiêu chảy kèm theo các nhiễm trùng khác: viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu…
Kháng sinh sử dụng trong điều trị các nguyên ngân gây tiêu chảy
Nguyên nhân |
Kháng sinh lựa chọn |
Kháng sinh thay thế |
Tả |
Erythromycin 12,5mg/kg x 4 lần/ngày x 3 ngày |
Tetracyclin 12,5mg/kg x 4 lần/ngày x 3 ngày Azithromycin 6 – 20mg/kg x 1 lần/ngày x 1-5 ngày |
Lỵ trực khuẩn |
Ciprofloxacin15mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 3 ngày |
Pivmecillinam 20mg/kg/lần x 4 lần/ngày x 5 ngày Ceftriaxon tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 50–100mg/kg/ngày x 2 – 5 ngày |
Campylorbacter |
Azithromycin 6 – 20mg/kg x 1 lần/ngày x 1-5 ngày |
|
Lỵ a míp
|
Metronidazole 10 mg/kg/lần x 3 lần/ngày x 5 - 10 ngày (10 ngày với trường hợp bệnh nặng), dùng đường uống |
|
Giardia |
Metronidazole 5mg/kg/lần x 3 lần/ngày x 5 ngày, dùng đường uống |
4.1.3. Bổ sung kẽm trong điều trị tiêu chảy cấp.
Trẻ 1- < 6 tháng tuổi: 10mg/ngày x 10 – 14 ngày
Trẻ ≥ 6 tháng tuổi: 20mg/ngày x 10 – 14 ngày
4.2. Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân tiêu chảy cấp.
Cho trẻ ăn sớm khẩu phần ăn hàng ngày 4 – 6 giờ sau bù nước và điện giải với lượng tăng dần
Nếu trẻ bú mẹ: tiếp tục cho bú nhiều lần hơn và lâu hơn.
Nếu trẻ không bú sữa mẹ:
- Cho trẻ loại sữa mà trẻ ăn trước đó.
- Không pha loãng sữa.
- Không sử dụng sữa không có lactose thường quy trong dinh dưỡng trẻ bị tiêu chảy cấp.
- Tránh thức ăn có năng lượng, protein và điện giải thấp và nhiều carbonhydrate.
Sau khi khỏi tiêu chảy, cho ăn thêm ngày 1 bữa ngoài những bữa ăn bình thường trong 2-4 tuần.
4.3. Điều trị hỗ trợ
S. Boulardii: 200 – 250mg/ngày x 5 - 6 ngày kết hợp với bù nước và điện giải đầy đủ.
Racecadotril: 1,5mg/kg/lần x 3 lần/ngày kết hợp với bù nước, điện giải đầy đủ và không dùng quá 7 ngày
Không sử dụng thuốc cầm nôn, cầm đi ngoài
5. BIẾN CHỨNG
Rối loạn nước – điện giải
Hạ Kali, Tăng Kali:
Toan chuyển hóa.
Suy thận cấp: tiểu ít hoặc vô niệu, BUN, Creatinin máu tăng.
6. DỰ PHÒNG
Nuôi con bằng sữa mẹ: Cho trẻ bú mẹ ngay sau sinh và bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.
Sử dụng vaccine phòng bệnh:
- Tiêm phòng đủ theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Phòng đặc hiệu tiêu chảy bằng vaccin: Rotavirus, tả, thương hàn.
Cải thiện tập quán ăn sam.
Sử dụng nguồn nước sạch cho vệ sinh và ăn uống.
Thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm khi chế biến hoặc bảo quản thức ăn.
Rửa tay thường xuyên khi chăm sóc trẻ.
Sử dụng hố xí hợp vệ sinh.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh