1. Thai nhi phát triển trong tử cung 266 ngày kể từ ngày thụ thai (38 tuần)
Nếu như biết chắc ngày thụ thai hay ngày trứng rụng thì tuổi thai được tính từ ngày đó. Nhưng nhiều người kinh nguyệt không đều hoặc không tính được ngày trứng rụng thì cách tính tuổi thai phải dựa vào ngày đầu lần kinh cuối hoặc siêu âm.
2. Dựa vào ngày thấy kinh lần cuối trước khi có thai
Kể từ ngày thấy kinh lần cuối tới ngày sinh thì mẹ mang thai được kể là 280 ngày (9 tháng 10 ngày hay 40 tuần theo tháng âm lịch 30 ngày).
Công thức Naegelée tính ngày dự sinh suy ra tuổi thai theo 280 ngày như sau:
Ví dụ: ngày tháng của kỳ kinh cuối là mùng 3 tháng 4
Ví dụ: Nếu ngày tháng của kỳ kinh cuối là mùng 3 tháng 2 thì:
|
3. Đo bề cao tử cung suy ra tuổi thai
Điểm mốc 1: từ bờ trên khớp vệ.
Điểm mốc 2: đáy tử cung là ranh giới phần rắn của thai với phần mềm của ruột (tử cung lớn lên về phía rốn).
Từ cách tính trên, Bartholomen đã đưa ra công thức tính tuổi thai (luật phần tư của Bartholomen):
Thời gian mang thai (tháng) = (bề cao tử cung/4) + 1
Ví dụ đo tử cung cao 20cm thì thai ở tháng thứ 6.
4. Dựa vào siêu âm
Đo chiều dài xương đùi, đường kính lưỡng đỉnh, đường kính ngang bụng… hay kết hợp cả ba cách…
4.1. Qua siêu âm đo chiều dài đầu mông (CRL: Crown Rump Length)
Công thức: Tuổi thai (tuần) = CRL (cm) + 6,5
Ví dụ: chiều dài đầu mông 3,5cm tuổi thai sẽ là: 3,5 + 6,5 = 10 (tuần)
4.2. Dựa vào đường kính lưỡng đỉnh (BPD: Biparietal Diameter)
Số đo qua siêu âm nơi lớn nhất từ trán ra gáy thai nhi:
Công thức tính tuổi thai theo bảng sau:
BPD (cm) |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
x 4 + 5 |
x 4 + 3 |
x 4 + 2 |
x 4 + 1 |
x 4 |
x 4 |
x 4 |
x 4 |
|
Tuổi thai (tuần) |
13 |
15 |
18 |
21 |
24 |
28 |
32 |
36 |
Bảng trên cho thấy: số đo lưỡng đỉnh 2cm, tuổi thai nhi là: (2 x 4) + 5 = 13 tuần
3. Dựa theo chiều dài xương đùi (FL: Femur Length)
FL (cm) |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
x 5 + 6 |
x 5 + 4 |
x 5 + 3 |
x 5 + 2 |
x 5 + 1 |
x 5 |
x 5 |
|
Tuổi thai (tuần) |
13 |
15 |
18 |
21 |
24 |
28 |
32 |
Bảng trên cho thấy chiều dài xương đùi 5cm, tuổi thai nhi sẽ là: (5 x 5) + 2 = 27 tuần
4. Suy ra trọng lượng thai nhi từ siêu âm
4.1. Dựa số đo đường kính lưỡng đỉnh (BPD) tính trọng lượng thai nhi theo công thức:
Trọng lượng (gam) = [BPD (mm) – 60] x 100
Ví dụ: đường kính lưỡng đỉnh 90mm thì thai nhi cân nặng (90 – 60) x 100 = 3kg
Hoặc theo công thức sau:
Trọng lượng (gam) = 88,69 x BPD (mm) – 5062
Ví dụ: BPD = 90mm, thai nhi cân nặng: 88,69 x 90 – 5062 = 2920g
4.2. Dựa theo đường kính ngang bụng (TAD) tính trọng lượng thai nhi theo công thức:
Trọng lượng (gam) = 7971 x TAD (mm)/100 – 4995
Ví dụ: TAD = 100mm, thai nhi cân nặng: 7971 – 4995 = 2976g
4.3. Dựa cả 3 số đo (mm) lưỡng đỉnh (BPD), đường kính ngang bụng (TAD), chiều dài xương đùi (FL), trọng lượng thai nhi (Pgam)
Tính theo công thức:
Pg = 13,54 x BPD + 42,32 x TAD + 30,53 x FL – 4213,37
Siêu âm là phương pháp tiện lợi để tính tuổi thai và cân nặng. Tuy nhiên, trên đời không có gì tuyệt đối. Cả những số đo và công thức trên sẽ ít làm ta thoả mãn, nhất là thai nhi ở tuần thứ 34 trở đi. Ấy là chưa kể những thai nhi phát triển bất thường, chẩn đoán còn khó hơn nhiều.
Trọng lượng và chiều dài trung bình của thai nhi giúp cha mẹ có thể đánh giá được tương đối sự phát triển của thai nhi và điều chỉnh chế độ ăn uống, luyện tập được tốt hơn.
Dưới đây là bảng trọng lượng và chiều dài trung bình của thai nhi tính theo từng tuần tuổi:
Tuần tuổi |
Chiều dài |
Trọng lượng |
Tuần tuổi |
Chiều dài |
Trọng lượng |
Thai 1 tuần |
- Trứng được thụ tinh, phôi thai được hình thành. - Dấu hiệu mang thai chưa rõ ràng |
Thai 20 tuần |
25,6 cm |
300 g |
|
Thai 2 tuần |
Thai 21 tuần |
26,7 cm |
360 g |
||
Thai 3 tuần |
Thai 22 tuần |
27,8 cm |
430 g |
||
Thai 4 tuần |
Thai 23 tuần |
28,9 cm |
500 g |
||
Thai 5 tuần |
- Hệ thần kinh hình thành.- Đã có dấu hiệu mang thai |
Thai 24 tuần |
30 cm |
600 g |
|
Thai 6 tuần |
Thai 25 tuần |
34,6 cm |
660 g |
||
Thai 7 tuần |
- Phôi thai hoàn thiện |
Thai 26 tuần |
35,6 cm |
760 g |
|
Thai 8 tuần |
1,6 cm |
1 g |
Thai 27 tuần |
36,6 cm |
875 g |
Thai 9 tuần |
2,3 cm |
2 g |
Thai 28 tuần |
37,6 cm |
1005 g |
Thai 10 tuần |
3,1 cm |
4 g |
Thai 29 tuần |
38,6 cm |
1150 g |
Thai 11 tuần |
4,1 cm |
7 g |
Thai 30 tuần |
39,9 cm |
1320 g |
Thai 12 tuần |
5,4 cm |
14 g |
Thai 31 tuần |
41,1 cm |
1500 g |
Thai 13 tuần |
7,4 cm |
23 g |
Thai 32 tuần |
42,4 cm |
1700 g |
Thai 14 tuần |
8,7 cm |
43 g |
Thai 33 tuần |
43,7 cm |
1920 g |
Thai 15 tuần |
10,1 cm |
70 g |
Thai 34 tuần |
45 cm |
2150 g |
Thai 16 tuần |
11,6 cm |
100 g |
Thai 35 tuần |
46,2 cm |
2380 g |
Thai 17 tuần |
13 cm |
140 g |
Thai 36 tuần |
47,4 cm |
2620 g |
Thai 18 tuần |
14,2 cm |
190 g |
Thai 37 tuần |
48,6 cm |
2860 g |
Thai 19 tuần |
15,3 cm |
240 g |
Thai 38 tuần |
49,8 cm |
3080 g |
Thai 20 tuần |
16,4 cm |
300 g |
Thai 39 tuần |
50,7 cm |
3290 g |
20 tuần đầu, chiều dài của thai nhi được tính từ đỉnh đầu tới mông. |
Thai 40 tuần |
51,2 cm |
3460 g |
||
Chiều dài tính từ đầu tới chân thai nhi |
Lưu ý: Bảng trọng lượng và chiều dài thai nhi theo tuần tuổi có sự sai số do cách tính tuổi thai có thể không hoàn toàn chính xác và sự phát triển của thai nhi không hoàn toàn đều. Do vậy bảng này chỉ mang tính chất tham khảo, các bạn có thể tham khảo ý kiến bác sỹ sản khoa để nắm vững hơn các thông số của bé.