Cách tính tuổi thai và trọng lượng thai từ các chỉ số thông dụng

Nội dung

1. Thai nhi phát triển trong tử cung 266 ngày kể từ ngày thụ thai (38 tuần)

          Nếu như biết chắc ngày thụ thai hay ngày trứng rụng thì tuổi thai được tính từ ngày đó. Nhưng nhiều người kinh nguyệt không đều hoặc không tính được ngày trứng rụng thì cách tính tuổi thai phải dựa vào ngày đầu lần kinh cuối hoặc siêu âm.

2. Dựa vào ngày thấy kinh lần cuối trước khi có thai

          Kể từ ngày thấy kinh lần cuối tới ngày sinh thì mẹ mang thai được kể là 280 ngày (9 tháng 10 ngày hay 40 tuần theo tháng âm lịch 30 ngày).

Công thức Naegelée tính ngày dự sinh suy ra tuổi thai theo 280 ngày như sau:

  • Ngày: + 7
  • Tháng: – 3 (hoặc + 9)
  • Năm: + 1

Ví dụ: ngày tháng của kỳ kinh cuối là mùng 3 tháng 4

  • Tính ngày: 3 + 7 = 10
  • Tính tháng: 4 – 3 = 1
  • Ngày tháng sinh sẽ là ngày 10 tháng 1 năm sau.
  •  

Ví dụ: Nếu ngày tháng của kỳ kinh cuối là mùng 3 tháng 2 thì:

  • Ngày sinh là 3 + 7 = 10
  • Tháng sinh sẽ là 2 + 9 = 11
  • Ngày tháng sinh của bé là ngày 10 tháng 11 năm sau

3. Đo bề cao tử cung suy ra tuổi thai

          Điểm mốc 1: từ bờ trên khớp vệ.

          Điểm mốc 2: đáy tử cung là ranh giới phần rắn của thai với phần mềm của ruột (tử cung lớn lên về phía rốn).

  • Vào tháng thứ 1: thai nấp sau xương vệ.
  • Vào tháng thứ 2: nhô cao bằng ¼ đường rốn – vệ (khoảng 4cm).
  • Vào tháng thứ 3: tử cung cao bằng ½ đường rốn – vệ (khoảng 8cm).
  • Vào tháng thứ 4: tử cung cao bằng ¾ đường rốn – vệ.
  • Vào tháng thứ 5: tử cung ngang rốn.
  • Vào tháng thứ 6: tử cung cao khoảng 20cm.
  • Vào tháng thứ 7: tử cung ngang bằng ½ đường rốn – ức (khoảng 28cm).
  • Vào tháng thứ 9: tử cung cao khoảng 32cm.

         Từ cách tính trên, Bartholomen đã đưa ra công thức tính tuổi thai (luật phần tư của Bartholomen):

Thời gian mang thai (tháng) = (bề cao tử cung/4) + 1

         Ví dụ đo tử cung cao 20cm thì thai ở tháng thứ 6.

4. Dựa vào siêu âm

          Đo chiều dài xương đùi, đường kính lưỡng đỉnh, đường kính ngang bụng… hay kết hợp cả ba cách…

4.1. Qua siêu âm đo chiều dài đầu mông (CRL: Crown Rump Length)

          Công thức: Tuổi thai (tuần) = CRL (cm) + 6,5

          Ví dụ: chiều dài đầu mông 3,5cm tuổi thai sẽ là: 3,5 + 6,5 = 10 (tuần)

4.2. Dựa vào đường kính lưỡng đỉnh (BPD: Biparietal Diameter)

          Số đo qua siêu âm nơi lớn nhất từ trán ra gáy thai nhi:

          Công thức tính tuổi thai theo bảng sau:

BPD (cm)

2      

3    

4     

5     

6     

7    

8     

9     

 

 x 4

+ 5

 x 4

+ 3

 x 4

+ 2

 x 4

+ 1

 x 4

 x 4

 x 4

 x 4

Tuổi thai (tuần)

 13

15

18

 21

 24

 28

 32

 36

Bảng trên cho thấy: số đo lưỡng đỉnh 2cm, tuổi thai nhi là: (2 x 4) + 5 = 13 tuần

3. Dựa theo chiều dài xương đùi (FL: Femur Length)

FL (cm)

 2

 3

 4

 5

 6

 7

 8

 

 x 5

+ 6

 x 5

+ 4

 x 5

+ 3

 x 5

+ 2

 x 5

+ 1

 x 5

 x 5

Tuổi thai (tuần)

 13

 15

 18

 21

 24

 28

 32

Bảng trên cho thấy chiều dài xương đùi 5cm, tuổi thai nhi sẽ là: (5 x 5) + 2 = 27 tuần

4. Suy ra trọng lượng thai nhi từ siêu âm

4.1. Dựa số đo đường kính lưỡng đỉnh (BPD) tính trọng lượng thai nhi theo công thức:

Trọng lượng (gam) = [BPD (mm) – 60] x 100

Ví dụ: đường kính lưỡng đỉnh 90mm thì thai nhi cân nặng (90 – 60) x 100 = 3kg

Hoặc theo công thức sau:

Trọng lượng (gam) = 88,69 x BPD (mm) – 5062

Ví dụ: BPD = 90mm, thai nhi cân nặng: 88,69 x 90 – 5062 = 2920g

4.2. Dựa theo đường kính ngang bụng (TAD) tính trọng lượng thai nhi theo công thức:

Trọng lượng (gam) = 7971 x TAD (mm)/100 – 4995

Ví dụ: TAD = 100mm, thai nhi cân nặng: 7971 – 4995 = 2976g

4.3. Dựa cả 3 số đo (mm) lưỡng đỉnh (BPD), đường kính ngang bụng (TAD), chiều dài xương đùi (FL), trọng lượng thai nhi (Pgam)

         Tính theo công thức:

Pg = 13,54 x BPD + 42,32 x TAD + 30,53 x FL – 4213,37

         Siêu âm là phương pháp tiện lợi để tính tuổi thai và cân nặng. Tuy nhiên, trên đời không có gì tuyệt đối. Cả những số đo và công thức trên sẽ ít làm ta thoả mãn, nhất là thai nhi ở tuần thứ 34 trở đi. Ấy là chưa kể những thai nhi phát triển bất thường, chẩn đoán còn khó hơn nhiều.

5. Bảng trọng lượng và chiều dài thai nhi theo tuần tuổi

         Trọng lượng và chiều dài trung bình của thai nhi giúp cha mẹ có thể đánh giá được tương đối sự phát triển của thai nhi và điều chỉnh chế độ ăn uống, luyện tập được tốt hơn.

Dưới đây là bảng trọng lượng và chiều dài trung bình của thai nhi tính theo từng tuần tuổi:

Tuần tuổi

Chiều dài

Trọng lượng

Tuần tuổi

Chiều dài

Trọng lượng

Thai 1 tuần

Trứng được thụ tinh, phôi thai được hình thành.

- Dấu hiệu mang thai chưa rõ ràng

Thai 20 tuần

25,6 cm

300 g

Thai 2 tuần

Thai 21 tuần

26,7 cm

360 g

Thai 3 tuần

Thai 22 tuần

27,8 cm

430 g

Thai 4 tuần

Thai 23 tuần

28,9 cm

500 g

Thai 5 tuần

- Hệ thần kinh hình thành.- Đã có dấu hiệu mang thai

Thai 24 tuần

30 cm

600 g

Thai 6 tuần

Thai 25 tuần

34,6 cm

660 g

Thai 7 tuần

Phôi thai hoàn thiện

Thai 26 tuần

35,6 cm

760 g

Thai 8 tuần

1,6 cm

1 g

Thai 27 tuần

36,6 cm

875 g

Thai 9 tuần

2,3 cm

2 g

Thai 28 tuần

37,6 cm

1005 g

Thai 10 tuần

3,1 cm

4 g

Thai 29 tuần

38,6 cm

1150 g

Thai 11 tuần

4,1 cm

7 g

Thai 30 tuần

39,9 cm

1320 g

Thai 12 tuần

5,4 cm

14 g

Thai 31 tuần

41,1 cm

1500 g

Thai 13 tuần

7,4 cm

23 g

Thai 32 tuần

42,4 cm

1700 g

Thai 14 tuần

8,7 cm

43 g

Thai 33 tuần

43,7 cm

1920 g

Thai 15 tuần

10,1 cm

70 g

Thai 34 tuần

45 cm

2150 g

Thai 16 tuần

11,6 cm

100 g

Thai 35 tuần

46,2 cm

2380 g

Thai 17 tuần

13 cm

140 g

Thai 36 tuần

47,4 cm

2620 g

Thai 18 tuần

14,2 cm

190 g

Thai 37 tuần

48,6 cm

2860 g

Thai 19 tuần

15,3 cm

240 g

Thai 38 tuần

49,8 cm

3080 g

Thai 20 tuần

16,4 cm

300 g

Thai 39 tuần

50,7 cm

3290 g

20 tuần đầu, chiều dài của thai nhi được tính từ đỉnh đầu tới mông.

Thai 40 tuần

51,2 cm

3460 g

Chiều dài tính từ đầu tới chân thai nhi

 

Lưu ý: Bảng trọng lượng và chiều dài thai nhi theo tuần tuổi có sự sai số do cách tính tuổi thai có thể không hoàn toàn chính xác và sự phát triển của thai nhi không hoàn toàn đều. Do vậy bảng này chỉ mang tính chất tham khảo, các bạn có thể tham khảo ý kiến bác sỹ sản khoa để nắm vững hơn các thông số của bé.

return to top