Mặc dù có sự tiến bộ đáng kể trong việc sàng lọc, phát hiện và điều trị tổn thương cổ tử cung xâm lấn, ung thư cổ tử cung xâm lấn là ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ châu Âu. Có sự khác biệt lớn ở châu Âu và trên toàn thế giới về tỷ lệ mắc, quản lý và tỷ lệ tử vong của ung thư cổ tử cung1.
Hiệp hội Ung thư phụ khoa Châu Âu (ESGO), Hiệp hội Xạ trị và Ung thư Châu Âu (ESTRO), và Hiệp hội Giải phẫu bệnh Châu Âu (ESP) đã cùng nhau phát triển các hướng dẫn dựa trên bằng chứng và lâm sàng về xếp giai đoạn Ung thư cổ tử cung, điều trị và theo dõi cho bệnh nhân cổ tử cung. Điều trị bao gồm điều trị bảo tồn chức năng sinh sản, giai đoạn T1a, T1b1 / T2a1, ung thư cổ tử cung chẩn đoán sau khi cắt tử cung đơn giản, ung thư cổ tử cung tiến triển tại chổ tại vùng, bệnh di căn xa, ung thư cổ tử cung trong thai kỳ và bệnh tái phát. Nguyên tắc xạ trị và đánh giá bệnh lý cũng đã được xác định.
Mục tiêu của các hướng dẫn này là hoàn thiện và thống nhất việc điều trị bệnh nhân ung thư cổ tử cung trong một chiến lược đa mô thức. Những hướng dẫn này được sử dụng bởi các chuyên gia ung thư phụ khoa, bác sĩ phụ khoa, bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ xạ trị ung thư, bác sĩ giải phẫu bệnh, bác sĩ hóa trị ung thư, bác sĩ xạ trị, bác sĩ tổng quát, đội chăm sóc giảm nhẹ và các chuyên gia y tế .
Những hướng dẫn này không bao gồm điều trị ung thư cổ tử cung loại thần kinh nội tiết, sarcom và các loại mô học hiếm gặp khác. Nó cũng không bao gồm bất kỳ phân tích kinh tế nào về chiến lược điều trị. Bất kỳ bác sĩ nào áp dụng hoặc tham khảo các hướng dẫn này sẽ phải có sự phán đoán y tế độc lập, tùy thuộc vào các yếu tố lâm sàng riêng biệt của từng bệnh nhân để xác định bất kỳ sự chăm sóc hoặc điều trị nào cho bệnh nhân.
Để đảm bảo các khuyến cáo điều trị dựa trên chứng cứ, Y văn hiện tại đã được xem xét và đánh giá nghiêm túc. Một tổng quan y văn toàn diện về các công trình nghiên cứu từ tháng 1 năm 1997 đến tháng 1 năm 2017 đã được thực hiện.
Nếu phương pháp tiếp cận là phương thức WAL, thì nó vẫn được chỉ định là đối tượng để thảo luận và hoặc đánh giá. Trong trường hợp không có bằng chứng khoa học rõ ràng, quyết định được đưa ra dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia và sự đồng thuận của nhóm soạn thảo. Hướng dẫn này có năm mức “Độ mạnh của hướng dẫn” (SIGN grading system[1]):
KHUYẾN CÁO CHUNG
XẾP GIAI ĐOẠN
Xếp giai đoạn theo FIGO và phân loại TNM
Bảng 1. Xếp giai đoạn FIGO và phân loại TNM
Các yếu tố tiên lượng
Khám lâm sàng và hình ảnh học
Đánh giá di căn hạch / di căn xa
ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN T1A
Chẩn đoán bệnh giai đoạn T1a
Điều trị bệnh giai đoạn T1a
Điều trị bệnh giai đoạn T1a2
ĐIỀU TRỊ GIAI ĐOẠN T1B1/T2A1
Khuyến cáo chung
Không có hạch trên hình ảnh học
Điều trị phẫu thuật
Bảng 2. Phân nhóm nguy cơ dựa trên các yếu tố tiên lượng: Phẫu thuật cắt tử cung đề nghị
Lựa chọn điều trị thay thế
Hạch chậu dương tính trên hình ảnh học
Điều trị hổ trợ
Ung thư cổ tử cung còn lại
ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN CHỨC NĂNG SINH SẢN
UNG THƯ CỔ TỬ CUNG PHÁT HIỆN SAU CẮT TỬ CUNG
Những khuyến cáo chung
Điều trị bệnh nhân pT1a1,LVSI± và pT1a2LVSI- âm tính,với diện cắt không còn bướu
Điều trị bệnh nhân pT1a2 LVSI-dương tính hay pT1b1 hay pT2a1, với diện cắt không còn bướu
Điều trị bệnh nhân pT1a2 LVSI-dương tính hay pT1b1 hay pT2a1, với diện cắt không còn bướu (tiếp theo)
Điều trị bệnh nhân giai đoạn pT1b2 hay hơn hay có diện cắt còn bướu hay còn bướu bao gồm còn hạch di căn trên hình ảnh học
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TIẾN TIỂN TẠI CHỔ
Giai đoạn T1b2/T2a2 và hạch âm tính trên hình ảnh học
Giai đoạn T1b2/T2a2 và có hạch di căn trên hình ảnh học
Giai đoạn T2b, T3a/b, T4a
Ung thư cổ tử cung còn lại
BỆNH ĐÃ DI CĂN XA VÀO THỜI ĐIỂM CHẨN ĐOÁN
BỆNH TÁI PHÁT
Điều trị với mục đích khỏi bệnh
Quy trình chẩn đoán
Tái phát trung tâm vùng chậu sau phẫu thuật
Tái phát vách chậu sau phẫu thuật
Tái phát trung tâm hay vách chậu sau xạ trị hay hóa xạ
Vai trò của hóa trị
Tái phát hạch và những vị trí di căn xa
Chăm sóc giảm nhẹ
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh