✴️ Phẫu thuật Manchester

ĐẠI CƯƠNG

Phẫu thuật bao gồm: phục hồi thành trước và thành sau âm đạo, kèm theo cắt cụt cổ tử cung.

 

CHỈ ĐỊNH

Phụ nữ trẻ vẫn muốn có con, sa sinh đục độ II

Người già sa sinh dục độ II nhưng không có điều kiện phẫu thuật Crossen hoặc cắt tử cung hoàn toàn đường bụng.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người bệnh già yếu, không đủ sức khỏe, mắc các bệnh nội khoa nặng

Đang có viêm nhiễm đường sinh dục

Viêm nhiễm tiểu khung, dính nhiều ở tiểu khung

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa

Phương tiện 

Bộ dụng cụ cắt tử cung đường âm đạo.

Người bệnh

Được giải thích đầy đủ lý do phẫu thuật, ký giấy cam đoan phẫu thuật.

Người bệnh nằm tư thế phụ khoa.

Gây mê toàn thân. 

Hồ sơ bệnh án 

Hồ sơ bệnh án phẫu thuật theo qui định.

Nơi thực hiện 

Phòng mổ

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Thì 1. Nong rộng cổ tử cung.

Thì 2. Rạch và bóc tách mảnh niêm mạc thành trước âm đạo.

Đường rạch theo hình tam giác, có cạnh đáy vòng quanh trước cổ tử cung ra hai bên, cách đầu cổ tử cung khoảng 1 đến 1,5 cm.

Bóc tách mảnh niêm mạc ra khỏi thành bàng quang bị sa ở phía sau (có thể dùng một ống thông dẫn lưu nước tiểu để làm mốc bóc tách).

Thì 3. Bóc tách bàng quang bị sa và đẩy bàng quang lên trên.

Dùng ngón tay bọc gạc hoặc kẹp cặp gạc gấp hình củ ấu vừa đẩy vừa tách bàng quang khỏi mặt trước tử cung đến tận túi cùng trước.

Chú ý: tách rộng và đẩy hai bên bàng quang lên cao, để tránh gập niệu quản khi khâu phủ niêm mạc qua mỏm cắt bằng mũi khâu Fothirgeil.

Thì 4. Bóc tách niêm mạc thành sau âm đạo.   

Rạch ngang vòng mặt sau cổ tử cung nối tiếp với đường rạch ngang phía trước cổ tử cung.

Dùng ngón tay bọc gạc hoặc kẹp cặp gạc gấp hình củ ấu đẩy lớp niêm mạc khỏi mặt sau tử cung cho tận đến cùng đồ Douglas, nhưng không mở cùng đồ.

Thì 5. Cặp cuống mạch cổ tử cung cùng với dây chằng bên.

Dùng kẹp động mạch tử cung cặp để thắt cuống mạch cổ tử cung cùng với dây chằng bên ở vị trí dưới đường cắt cụt cổ tử cung.

Thì 6. Cắt cụt cổ tử cung.

Sau khi đã bóc tách hết niêm mạc âm đạo trước và sau, bộc lộ rõ phần dưới tử cung và cổ tử cung. Dùng dao cắt ngang cổ tử cung ở vị trí cách phía dưới lỗ trong 1 cm 

Thì 7. Phủ niêm mạc âm đạo lên mỏm cắt cổ tử cung phần sau.

Kéo niêm mạc âm đạo phủ qua mỏm cắt lộn vào phía trong lỗ cổ tử cung bằng các mũi khâu (mũi khâu Stumdorf).  

Mũi khâu lộn niêm mạc Bonney hoặc mũi khâu vòng nan hoa xe Henter.

Thì 8. Cố định mỏm cắt cụt cổ tử cung lên phía trên và ra sau bằng mũi khâu Fothergil để cố định mỏm cắt ở tư thế này.

Thực hiên mũi khâu Fothergil: dùng chỉ tiêu khâu từ niêm mạc âm đạo bên qua đầu thắt nút của dây chằng bên đến mặt trước giữa eo, mũi kim xuyên thẳng vào trong cổ tử cung rồi xuyên lộn lên mặt trước cổ tử cung ở vị trí cạnh lỗ xuyên xuống để khâu qua đầu thắt nút dây chằng bên đối diện.   

Thì 9. Phục hồi lỗ cổ tử cung.

Phủ niêm mạc âm đạo qua mặt trước mỏm cắt cụt bằng mũi khâu Hunter  hoặc mũi khâu Bonney để phủ qua đầu mỏm cắt cụt.

Thắt nút mũi khâu Fothergil cổ tử cung sẽ được kéo lệch lên phía sau và niêm mạc âm  đạo sẽ được kéo vào che phủ mỏm cắt cổ tử cung phía trước.

Thì 10.  Khâu phục hồi thành trước âm đạo.

Dùng chỉ tiêu, khâu mũi rời thành trước âm đạo 2 lớp.

Thì 11. Khâu phục hồi thành sau âm đạo.

 

THEO DÕI

Theo dõi toàn trạng, các dấu hiệu sinh tồn đặc biệt trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật.

Theo dõi tình trạng chảy máu qua âm đạo và chảy máu trong ổ bụng.

Theo dõi và chăm sóc ống thông  bàng quang.

Chăm sóc vệ sinh: lau âm đạo, tầng sinh môn bằng dung dịch betadin hoặc các dung dịch sát trùng khác. 

Chế độ ăn: cho ăn lỏng sớm, vận động sớm sau mổ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top