Nhiễm trùng đường tiết niệu trong thai kỳ

1. Tổng quan

Nhiễm trùng đường tiết niệu (NTĐTN) là tình trạng nhiễm khuẩn xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu, sinh sôi và gây viêm. Trong thai kỳ, NTĐTN là bệnh lý thường gặp, có thể biểu hiện có triệu chứng hoặc không triệu chứng, nhưng đều có nguy cơ gây biến chứng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Theo nghiên cứu, khoảng 30% phụ nữ sẽ bị NTĐTN ít nhất một lần trong thời gian mang thai. Bệnh cần được chú ý đặc biệt vì có thể tiến triển thành viêm bể thận cấp, dẫn đến sinh non, trẻ nhẹ cân, hoặc tiền sản giật.

 

2. Cơ chế bệnh sinh và yếu tố nguy cơ trong thai kỳ

Trong thai kỳ, nhiều thay đổi giải phẫu và sinh lý làm tăng nguy cơ NTĐTN:

  • Giãn hệ tiết niệu: Tử cung lớn chèn ép niệu quản, gây ứ đọng nước tiểu, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.

  • Tăng nồng độ progesterone và estrogen: Làm giảm trương lực cơ trơn của bàng quang và niệu quản, làm chậm dòng chảy nước tiểu.

  • Thay đổi thành phần nước tiểu: Giảm độ acid, tăng glucose, protein và hormon → tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.

 

3. Triệu chứng lâm sàng

NTĐTN ở phụ nữ mang thai có thể biểu hiện dưới dạng:

3.1. Viêm bàng quang cấp

  • Tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu rắt

  • Tiểu lượng ít, khó chịu vùng hạ vị

  • Nước tiểu đục, có thể có máu

3.2. NTĐTN không triệu chứng

  • Không có biểu hiện lâm sàng

  • Chỉ phát hiện qua xét nghiệm nước tiểu, thường trong tam cá nguyệt đầu

3.3. Viêm bể thận cấp

  • Sốt cao, ớn lạnh

  • Đau vùng hông lưng

  • Buồn nôn, nôn

  • Có thể gây co tử cung, sinh non

 

4. Ảnh hưởng đến mẹ và thai nhi

Nếu không điều trị, NTĐTN có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm:

  • Đối với mẹ:

    • Viêm bể thận cấp, nhiễm trùng huyết

    • Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS)

    • Tiền sản giật (tăng nguy cơ gấp ~1,3 lần)

  • Đối với thai nhi:

    • Sinh non, thai nhẹ cân

    • Nhiễm trùng ối (trường hợp hiếm gặp)

 

5. Chẩn đoán

  • Phân tích nước tiểu: Dấu hiệu bạch cầu, nitrit dương tính, protein niệu.

  • Cấy nước tiểu: Xác định vi khuẩn gây bệnh (thường là Escherichia coli), hướng dẫn điều trị kháng sinh.

  • Siêu âm tiết niệu: Nếu nghi ngờ biến chứng (viêm thận, ứ nước).

 

6. Điều trị

6.1. Nguyên tắc

  • Điều trị ngay cả khi NTĐTN không triệu chứng.

  • Lựa chọn kháng sinh an toàn trong thai kỳ, tránh ảnh hưởng đến thai nhi.

6.2. Các thuốc được khuyến nghị

Thuốc kháng sinh

Ghi chú

Penicillin (Amoxicillin, Ampicillin, Augmentin)

An toàn ở mọi giai đoạn thai kỳ

Cephalosporin (Cephalexin)

Lựa chọn phổ biến

Erythromycin

Dành cho trường hợp dị ứng penicillin

Nitrofurantoin (Macrobid)

Dùng trong 3 tháng giữa/cuối thai kỳ; hạn chế trong tam cá nguyệt 1

Bactrim (Trimethoprim/Sulfamethoxazole)

Tránh dùng trong tam cá nguyệt đầu và cuối trừ khi không có lựa chọn khác

  • Thời gian điều trị: 5–7 ngày đối với viêm bàng quang; 10–14 ngày đối với viêm bể thận.

  • Tái khám sau điều trị để cấy nước tiểu kiểm tra sạch khuẩn.

 

7. Phòng ngừa

  • Uống đủ nước (≥2 lít/ngày)

  • Đi tiểu thường xuyên, đặc biệt sau khi giao hợp

  • Giữ vệ sinh vùng kín đúng cách (lau từ trước ra sau)

  • Không nhịn tiểu

  • Tầm soát NTĐTN không triệu chứng trong tam cá nguyệt đầu

 

8. Kết luận

NTĐTN là bệnh lý phổ biến nhưng có thể kiểm soát được ở phụ nữ mang thai. Việc phát hiện sớm và điều trị đúng không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống thai phụ mà còn bảo vệ sự phát triển và an toàn của thai nhi. Phụ nữ mang thai cần được khám thai định kỳ và báo cáo ngay các triệu chứng tiết niệu bất thường để được xử trí kịp thời.

return to top