Định lượng ADH trong huyết tương và huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch enzyme (ELISA)
Khi thực hiện kit, các giếng được tráng trước với một kháng thể đặc biệt tiết ra từ hormone ADH. Sau đó chất chuẩn hay mẫu bệnh phẩm được đưa vào cùng với Biotin-conjugated và HRP cho mỗi giếng rồi ủ. Tiếp đó chất thử TMB thêm vào. Chỉ những giếng có chứa ADH, biotin-conjugated kháng thể và enzymeconjugated Avidin sẽ làm đổi màu. Nồng độ của ADH được xác định trên đồ thị vẽ từ nồng độ mẫu đo OD với nồng độ chuẩn.
Nồng độ chuẩn: 80 pg/ml, 40 pg/ml, 20 pg/ml, 10 pg/ml, 5pg/ml, 2. 5 pg/ml, 1. 25 pg/ml.
Người thực hiện xét nghiệm có trình độ phù hợp
Micropipettes (10-100mL/100-1000mL)
Giếng 96 lỗ
Máy Elisa
Máy đo quang
Máy ủ
Wash Buffer (nồng độ 25X)
Chất chuẩn
Mẫu pha loãng
Biotin-antibody pha loãng
HRP-avidin pha loãng
Biotin-antibody
HRP-avidin
Stop Solution
Thuốc thử TMB
Điều kiện bảo quản : 2-8oC
Người bệnh cần được tư vấn về mục đích làm xét nghiệm.
Để góp phần chẩn đoán một số tình trạng bệnh lý có thể gây bài xuất bất thường ADH (Ví dụ: hội chứng tiết ADH không thích hợp [SIADH]).
Để góp phần chẩn đoán một số tình trạng bệnh lý gây mất bài xuất ADH hay gây mất đáp ứng thận đối với tác dụng của ADH (Ví dụ: đái nhạt nguồn gốc trung ương và đái nhạt nguồn gốc thận).
Để chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt giữa đái tháo nhạt với tình trạng đái nhiều do căn nguyên thần kinh (psychogenic polyuria).
Để chẩn đoán phân biệt các trường hợp giảm natri máu.
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
Lấy bệnh phẩm: Xét nghiệm được tiến hành trên huyết tương
Yêu cầu người bệnh nhịn ăn 10-12 giờ trước khi lấy máu xét nghiệm. Người bệnh được yêu cầu tránh các hoạt động thể lực và bị stress trong thời gian xét nghiệm. Lấy máu khi người bệnh ở tư thế ngồi.
Mẫu bệnh phẩm sau khi lấy cần được bảo quản trong túi đá lạnh và được chuyển ngay tới phòng xét nghiệm (không được để trong điều kiện nhiệt độ phòng).
Tiến hành kỹ thuật ADH ELISA
Thêm 100 ml chất chuẩn, Blank, mẫu bệnh phẩm vào mỗi giếng. Đậy nắp và ủ trong 2 giờ ở 370C
Hút bỏ chất lỏng trên bề mặt giếng. Chú ý: không rửa
Thêm 100 ml Biotin-antibody, ủ 1 giờ ở 370C
Hút hết cơ chất rồi rửa với 200ml Wash Buffer
Lặp lại quy trình 3 lần
Thêm 100 ml HRP-avidin vào mỗi giếng, ủ 1 giờ ở 370C
Rửa 5 lần với 200ml Wash Buffer
Thêm 90ml thuốc thử TMB vào mỗi giếng, ủ 10-30phút ở 370C
Thêm 50ml dung dịch Stop Solution để ngừng phản ứng khi 4 giếng đầu tiên chứa nồng độ chất chuẩn cao nhất đổi sang màu xanh. Nếu sự đổi màu không xuất hiện đồng bộ, phải chắc là các các trong mỗi giếng được trộn đều.
Đọc độ hấp thụ tại bước sóng 450nm trong 10 phút.
Sử dụng đường cong chuẩn để tính toán nồng độ ADH trong mẫu:
Tạo một đường cong chuẩn bằng cách xử lý phân tích dữ liệu dùng phần mềm máy tính thích hợp thống kê 4 tham số.
Trục y: nồng độ mẫu bệnh phẩm, trục x: nồng độ chất chuẩn.
Trung bình kết quả lặp lại của mỗi lần đo chất chuẩn, control, sample và trừ cho trung bình mật độ quang của standard zero.
Kết luận: kết quả được biện luận để đưa ra kết luận dựa trên các trị số tham chiếu.
Nếu giá trị nồng độ mẫu bệnh phẩm cao hơn nồng độ chất chuẩn ở mức cao nhất. Pha loãng mẫu với chất Standard Diluent và lặp lại quy trình.
Khi sử dụng máy rửa tự động phải cộng thêm khoảng 30 giây sau khi thêm đệm rửa và lắc 180 độ giữa các bước rửa sẽ làm gia tăng sự chính xác.
Để đảm bảo kết quả xác thực, nắp đậy cần phải dính sát trong quá trình.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh