Adiponectin là một polypeptid gồm 244 axit amin. Diponectin chủ yếu được tổng hợp bởi các tế bào mỡ. Mức độ diponectin thấp liên quan chặt chẽ với sự đề kháng insulin và hội chứng chuyển hóa, cũng như tăng nguy cơ đái tháo đường type 2 và bệnh tim mạch.
Dùng kỹ thuật ELISA để định lượng diponectin trong nuôi cấy tế bào, huyết thanh và huyết tương người.
Dựa vào tính đặc hiệu của kháng nguyên - kháng thể theo phương pháp sandwich: các giếng được phủ kháng thể đặc hiệu cho Adiponectin người. Standard, mẫu và Biotin-kháng thể được thêm vào, Adiponectin trong mẫu kết hợp với kháng thể phủ trên giếng và Biotin-kháng thể mới được thêm vào. Sau khi rửa đi các Biotin - kháng thể không kết hợp, thì HRP- Avidin liên hợp được thêm vào. Tiếp theo, sau khi các giếng được rửa lần hai, cơ chất TMB được thêm vào giếng. Sau đó, dung dịch ngừng phản ứng thêm vào sẽ chuyển dung dịch phản ứng từ màu xanh sang màu vàng, đậm độ màu tỉ lệ thuận với nồng độ diponectin trong mẫu, được đo ở bước sóng 450 nm.
Bác sĩ, cử nhân, kỹ thuật viên được đào tạo với máy Evolis Twin Plus
Máy phân tích ELISA (có thể Evolis Twin Plus)
Thuốc thử được cung cấp của hãng DRG (Đức) (EIA -4820)
Đĩa phản ứng (96 giếng)
HRP- Avidin liên hợp
Trong đó: HRP- Avidin là Avidin liên kết với HRP (Horseradish Peroxidase). TMB: 3,3’,5,5’ tetramethyl-benzidine.
Thuốc thử và dụng cụ cần nhưng không được cung cấp
Người bệnh không cần nhịn đói hay yêu cầu gì.
Phiếu xét nghiệm theo mẫu bệnh viện và Bộ Y tế quy định, có ghi đầy đủ thông tin người bệnh.
Sử dụng huyết thanh, huyết tương, dung dịch nổi trong nuôi cấy tế bào - Huyết tương:
Huyết thanh:
Dung dịch nổi trong nuôi cấy tế bào
Đưa tất cả thuốc thử về nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.
Hòa 50 ml dung dịch rửa với 950 ml nước cất để được dung dịch 1000 ml. Sau khi pha, ổn định 3 ngày ở nhiệt độ phòng, 2 tuần ở 80C
Lọ chuẩn gốc có nồng độ 30 ng/mL
Pha loãng nhiều lần với dung dịch pha loãng để được S4 - S1với các nồng độ tương ứng là 15 ng/mL; 5 ng/mL; 1,67 ng/mL; 0,56 ng/mL; 0,185 ng/mL và S0 là dung dịch pha loãng (0 ng/mL)
Chuẩn thì không ổn định sau khi pha loãng à sử dụng ngay sau khi pha loãng hoặc làm đông nếu không sử dung trong vòng 1 giờ.
c. Biotin-kháng thể và HRP-Avidin
Votex đều, nhẹ nhàng trước khi dùng.
Tiến hành theo quy trình cài đặt trên máy tự động EVOLIS TWIN PLUS.
Thời gian hoàn thành xét nghiệm này khoảng 255 phút
Vẽ đường cong chuẩn trước, control đạt thì tiến hành đo mẫu.
Các bước tiến hành như sau:
Giá trị tham khảo:
Nam trưởng thành: 8000 – 10000 ng/mL (8 -10 mg/L)
Nữ trưởng thành : 10000 – 12000 ng/mL (10 - 12 mg/L)
Ý nghĩa lâm sàng: diponectin giảm có nguy cơ bị các bệnh sau:
Bổ sung omega-3, tăng cường chất xơ trong khẩu phần hàng ngày, hoặc tập thể dục điều độ giúp làm tăng nồng độ adiponectin.
Có một số sai sót thường gặp:
Lấy sai ống à lấy lại
Tuyệt đối không sử dụng máu vỡ hồng cầu, máu đục, máu vàng
Mẫu máu ở người bệnh có dùng thuốc chống đông thì thời gian co cục máu lâu hơn trước khi ly tâm (hơn 30 phút)
Mẫu có kết quả vượt quá 15 ng/mL thì phải hòa loãng mẫu với dung dịch pha loãng.
Những sai sót do máy thì hỏi kỹ sư để xử trí.
Lưu ý Calibrator và QC bảo quản thật tốt để có đường cong chuẩn đạt yêu cầu.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh