Ceruloplasmin là một protein có chứa đồng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá đồng của cơ thể. Tại gan đồng liên kết với apoceruloplasmin tạo thành ceruloplasmin và sau đó phóng thích nó vào máu. Khoảng 95% đồng trong máu gắn với ceruloplasmin. Xét nghiệm ceruloplasmin thường được sử dụng trong chẩn đoán bệnh Wilson và đánh giá quá trình chuyển hoá đồng.
NGUYÊN LÝ
Ceruloplasmin được định lượng bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục. Kháng thể kháng Ceruloplasmin trong thuốc thử kết hợp với Ceruloplasmin trong mẫu thử tạo phức hợp miễn dịch kháng nguyên - kháng thể khiến dung dịch phản ứng có độ đục. Nồng độ Ceruloplasmin có trong mẫu thử tỷ lệ thuận với độ đục do phức hợp miễn dịch kháng nguyên - kháng thể tạo ra.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
Phương tiện, hóa chất
Phương tiện:
Máy xét nghiệm như Cobas 501, AU 640….
Hóa chất:
Hóa chất xét nghiệm Ceruloplasmin, chất chuẩn Ceruloplasmin, chất kiểm tra chất lượng Ceruloplasmin.
Người bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li-heparin hay Na-EDTA. Máu không vỡ hồng cầu.
Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
Bệnh phẩm ổn định 3 ngày ở 2-8°C, 4 tuần ở (-15)–(-25)°C.
Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.
Tiến hành kỹ thuật
Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm Ceruloplasmin. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm Ceruloplasmin. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Ceruloplasmin đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng. Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.
Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.
Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.
Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Trị số bình thường
20 - 60 mg/dl.
Ceruloplasmin máu tăng trong
Có thai, dùng thuốc ngừa thai, viêm gan, xơ gan, ung thư (xương, dạ dày, phổi).
Ceruloplasmin máu giảm trong
Bệnh Willson, Bệnh Menkes
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:
Huyết thanh vàng:
Bilirubin < 60 mg/dL hay 1026 µmol/L.
Tán huyết:
Hemoglobin < 1000 mg/dL hoặc 621 µmol/L.
Huyết thanh đục:
Triglyceride <1600 mg/dL (18. 2 mmol/L).
Yếu tố dạng thấp:
< 76 IU/mL.
Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ ceruloplasmin tới 500 mg/dL (37. 3 µmol/L).
Khắc phục
Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh