NGUYÊN LÝ
Creatinin tác dụng với Acid Picric trong môi trường kiềm tạo thành phức hợp picratcreatinin (có màu vàng da cam). Cường độ màu tỷ lệ thuận với nồng độ creatinin. Đo mật độ quang học, so với mẫu chuẩn để tính toán kết quả.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Bác sĩ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo về chuyên nhành xét nghiệm hóa sinh.
Phương tiện, hóa chất:
Máy xét nghiệm bán tự động H5000, 4010, evolution...
Máy tự động hoàn toàn AU 400, 640, 2700 (hãng Beckman coulter).
Huyết thanh, huyết tương hoặc máu toàn phần.
Nước tiểu pha loãng 50 (1+49) lần bằng nước cất.
Các dung dịch creatinin chuẩn, có nồng độ 177, 354, 530, 707 µmol/l.
Dung dịch Na-tungstat 10%.
Dung dịch H2SO4.2/3N.
Dung dịch Picrat-kiềm: Chỉ pha khi dùng.
Người bệnh:
Người bệnh cần được giải thích về việc cần thiết phải làm xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm:
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ các thủ tục hành chính: họ tên người bệnh, tuổi, mã số người bệnh, khoa phòng, tên xét nghiệm chỉ định, khoảng tham chiếu, bác sĩ chỉ định xét nghiệm, ngày giờ lấy mẫu, người lấy mẫu, ngày giờ nhận mẫu bệnh phẩm, người nhận mẫu.
Ghi yêu cầu xét nghiệm: Định lượng nồng độ creatinin.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm:
Định lượng creatinin các dịch cần ly tâm thu lấy dịch trong để định lượng.
Tiến hành kỹ thuật:
Đối với dịch màng bụng, dịch chọc dò có nồng độ protein >30g/l.
Khử tạp: Cho vào 2 ống nghiệm nhỏ:
Thuốc thử |
Ống chuẩn (S) |
Ống thử (S) |
Nước cất |
3,5 ml |
3,5 ml |
Dung dịch creatinin chuẩn 177 mmol/l |
0,5 ml |
0 ml |
Huyết thanh |
0 ml |
0,5 ml |
Dung dịch Na-tungstat 10% |
0,5 ml |
0,5 ml |
Dung dịch H2SO4 2/3N |
0,5 ml |
0,5 ml |
Trộn đều. Ly tâm 3000 vòng trong 5 phút. Lấy dịch trong.
Phản ứng: Cho vào 3 ống nghiệm to:
Thuốc thử |
Ống trắng (B) |
Ống chuẩn (S) |
Ống thử (T) |
Nước cất |
2 ml |
0 ml |
0 ml |
Dịch trong của ống chuẩn |
0 ml |
2 ml |
0 ml |
Dịch trong của ống thử |
0 ml |
0 ml |
2 ml |
Dung dịch Picrat-kiềm |
1 ml |
1 ml |
1 ml |
Trộn đều. Để yên 20 phút.
Đo quang ở bước sóng 520 nm, đối chiếu với ống trắng, được mật độ quang học của ống chuẩn (Es) và của ống thử (ET).
Tính kết quả theo công thức:
Nồng độ creatinnin (µmol/l) = (ET/Es) x Cs.
Giá trị tham khảo: Bình thường không có creatinin trong dịch chọc dò.
Cách pha thuốc thử:
Na-tungstat 10%:
Cân 100 g Na-tungstat, Na2WO4, cho vào bình định mức 1 lít đã có sẵn khoảng 800 ml nước cất. Hoà tan và hoàn thành 1 lít bằng nước cất. Trộn đều.
H2SO4.2/3N:
Cho từ từ 19 ml H2SO4 p. a đậm đặc vào bình định mức 1 lít đã có khoảng 700 ml nước cất. Hoàn thành 1 lít bằng nước cất và trộn đều. Chuẩn độ lại bằng NaOH 1N với chỉ thị phenophtalein. Nếu quá acid thì điều chỉnh bằng pha loãng. Chú ý: Lấy H2SO4 phải chính xác và thận trọng.
Dung dịch Acid Picric bão hoà:
Đun đến sôi 1 lít nước cất trong một bình nón hoặc cốc có mỏ. Ngừng đun và cho thêm 11,75 g Acid Picric; để nguội đến nhiệt độ phòng; lọc. Đựng trong chai thủy tinh màu nâu có nút.
Chú ý: Pha dung dịch ở chỗ xa ngọn lửa để đề phòng Acid Picric cháy và gây nổ.
Dung dịch NaOH 10%:
Cho 100 g NaOH vào bình định mức đã có khoảng 800 ml nước cất. Hoà tan.
Để nguội đến nhiệt độ phòng. Hoàn thành 1 lít bằng nước cất và trộn đều.
Dung dịch Pirat-Kiềm: Pha khi dùng.
Dung dịch Acid Picric bão hoà 5 thể tích.
Dung dịch NaOH 10%: 1 thể tích.
Trộn đều.
Dung dịch HClo 0,1N:
Cho từ từ 8,4 ml HClo p.a đậm đặc vào bình định mức đã có khoảng 700ml nước cất. Hoàn thành 1 lít bằng nước cất và trộn đều.
Dung dịch creatinin chuẩn gốc 1mg/ml (8850 µmol/l).
Cho 100 mg creatinin p. a vào bình định mức 100 ml. Hoà tan và hoàn thành 100 ml bằng dung dịch HClo 0,1N. Đựng trong chai nhựa.
Các dung dịch creatinin chuẩn làm việc có nồng độ 177, 354, 530, 707 µmol/l: Pha từ dung dịch creatinin chuẩn gốc, trong bình định mức 100 ml, theo bảng sau:
Dung dịch creatinin chuẩn làm việc |
Dung dịch creatinin chuẩn gốc |
Dung dịch HClo 0,1N |
Dung dịch creatinin chuẩn 177 µmol/l |
2 ml |
Vừa đủ 100 ml |
Dung dịch creatinin chuẩn 350 µmol/l |
4 ml |
Vừa đủ 100 ml |
Dung dịch creatinin chuẩn 530 µmol/l |
6 ml |
Vừa đủ 100 ml |
Dung dịch creatinin chuẩn 707 µmol/l |
8 ml |
Vừa đủ 100 ml |
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Creatinin máu và nước tiểu, urê máu và nước tiểu, ion đồ máu và nước tiểu là những thông số hóa sinh quan trọng đánh giá mức độ suy thận suy thận, tuy nhiên khi có mặt creatinin trong dịch chọc dò hướng tới các vấn đề về ngoại khoa.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh