NGUYÊN LÝ
Digoxin là thuốc trợ tim thuộc nhóm glycosid.
Digoxin được định lượng theo nguyên lý miễn dịch cạnh tranh sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang.
Đầu tiên: Cho mẫu bệnh phẩm có Digoxin tiếp xúc với kháng thể đặc hiệu kháng digoxin đánh dấu ruthenium, phức hợp miễn dịch được thành lập, lượng phức hợp tạo ra tỷ lệ với nồng độ chất phân tích có trong mẫu.
Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin và dẫn xuất digoxin đánh dấu biotin, digoxin đánh dấu biotin cạnh tranh với digoxin trên phức hợp giữa digoxin và kháng thể digoxin đánh dấu ruthenium, hình thành phức hợp kháng nguyên kháng thể. Toàn bộ phức hợp mới trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
Như vậy nồng độ Digoxin trong mẫu thử càng cao thì phức hợp dẫn chất digoxin đánh dấu biotin và kháng thể kháng digoxin đánh dấu ruthenium càng thấp. Vì vậy tín hiệu ánh sáng phát ra tỷ lệ nghịch với nồng độ digoxin có trong mẫu thử.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
01 cán bộ đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.
Phương tiện, hóa chất
Phương tiện: Máy xét nghiệm như Cobas e411, e170. e601, rchitect….
Hóa chất: Hóa chất xét nghiệm Digoxin, chất chuẩn Digoxin, chất kiểm tra chất lượng Digoxin.
Người bệnh
Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm, nên lấy máu sau khi dùng thuốc 6-8 giờ.
Phiếu xét nghiệm
Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Heparin, EDTA . Máu không vỡ hồng cầu.
Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.
Bệnh phẩm ổn định 2 ngày ở 2–8°C, 6 tháng ở -20°C.
Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2h.
Tiến hành kỹ thuật
Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm digoxin. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm Digoxin. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Digoxin đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.
Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.
Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.
Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Khoảng điều trị thông thường là từ 0. 9 - 1. 2 ng/mL. Nếu > 2. 0 ng/mL được coi là có độc tính, tuy nhiên để chẩn đoán ngộ độc cần căn cứ vào cả triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm bởi có những trường hợp chồng chéo giữa liều gây độc và liều không gây độc.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:
+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 65 mg/dL .
+ Tán huyết: Hemoglobin <1. 0 g/dl.
+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 1500 mg/dl.
+ RF < 1630 IU/mL.
+ Biotin <100 ng/mL trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.
Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh