Estrogen chịu trách nhiệm phát triển tính dục nữ. Trong sinh học, dạng estrogen hoạt động chủ yếu là 17β-Estradiol. Đây là một steroid hormone có trọng lượng phân tử khoảng 272 dalton. Estrogen chủ yếu được sản xuất ở buồng trứng nhưng một lượng nhỏ được sản xuất ở tinh hoàn và vỏ thượng thận. 98% estradiol gắn vào protein. Estrogen thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt.
NGUYÊN LÝ
E2 được định lượng bằng phương pháp miễn dịch kiểu cạnh tranh sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. Estradiol trong mẫu thử cạnh tranh với dẫn xuất Estradiol trong thuốc thử đánh dấu bằng chất ruthenium . Chất đánh dấu có khả năng phát quang. Cường độ phát quang tỷ lệ nghịch với nồng độ Estradiol có trong mẫu thử.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện: bác sỹ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành Hóa sinh.
Phương tiện, hóa chất
Máy móc: hệ thống máy miễn dịch E411, e170, e601, Architect …
Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng. Bảo quản ở 2-80C được 12 tuần sau khi mở nắp, 8 tuần khi để trên máy phân tích.
Các loại dung dịch hệ thống khác
Chuẩn
Control: ba mức
Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay …
Người bệnh: được giải thích trước khi thực hiện xét nghiệm, tốt nhất là nhịn ăn sáng và lấy máu vào buổi sáng
Phiếu xét nghiệm: có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên bác sỹ chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có) .
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin hoặc EDTA. Bảo quản ở 2-80C trong vòng 2 ngày, ở - 200C được 6 tháng. Rã đông một lần. Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-250C) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm. Để tránh những ảnh hưởng đến kết quả, bệnh phẩm, chuẩn cũng như control phải được phân tích ngay trong vòng 2 giờ.
Tiến hành kỹ thuật
Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 3 miền: thấp, bình thường và cao. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.
Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Trị số bình thường:
+ Nam giới: 28 – 156 pmol/l
+ Nữ giới :
+ Pha nang: 46 – 407 pmol/l
+ Rụng trứng: 315 – 1828 pmol/l
+ Thể vàng: 161 – 774 pmol/l
+ Tiền mãn kinh: 18. 4 – 201 pmol/l
E2 máu tăng trong:
+ Dậy thì sớm ở trẻ em.
+ Bế kinh do tăng tiết hormon.
+ U lớp vỏ hay lớp hạt của nang trứng…
+ E2 phối hợp vối CE làm tăng giá trị khi chẩn đoán ung thư vú. E2 còn tăng nhẹ trong bệnh xơ gan, viêm gan, bệnh vú lành tính. .
E2 máu giảm trong:
+ Hội chứng buồng trứng không phát triển.
+ Dọa xảy thai hoặc nhiễm độc thai.
+ Hội chứng Sheehan…
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Nguyên nhân |
Sai sót |
Xử trí |
Bệnh phẩm có nồng độ bilirubin> 1129 μmol/L, huyết tán, tăng lipid máu, đang sử dụng biotin |
Kết quả có thể thay đổi tăng hoặc giảm |
Điều trị tình trạng bệnh lý hoặc ngừng dùng thuốc rồi định lượng lại |
Nồng độ > dải đo (18,415781 pmol/L) |
Sai lệch kết quả |
Pha loãng bệnh phẩm |
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh