NGUYÊN LÝ
Lactat bị oxi hóa bởi lactat oxidase (LOD) tạo thành pyruvat và hydrogen peroxid. Một sản phẩm màu được tạo từ hydrogen peroxide vừa tạo thành, 4- aminoantipyrine và chất hydrogen donor (TOOS). Dưới tác dụng của peroxydase (POD). Sản phẩm màu được đo bằng máy đo quang. Đậm độ màu tỉ lệ với nồng độ Lactat có trong bệnh phẩm.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Kỹ thuật viên của phòng xét nghiệm có nhiệm vụ nhận và kiểm tra chất lượng của mẫu bệnh phẩm bằng cách đối chiếu với các tiêu chuẩn loại bỏ và thực hiện phân tích theo phương pháp đã được xác định.
Phương tiện, hóa chất
Máy hóa sinh tự động Beckman Coulter U2700 - Máy ly tâm
Hóa chất làm xét nghiệm Lactat (hãng Olympus )
Huyết thanh kiểm tra mức 1 (QC mức bình thường)
Huyết thanh kiểm tra mức 2 (QC mức bệnh lý)
Chuẩn
Nước cất
Người bệnh
Nồng độ lactate tăng trong máu khi hoạt động mạnh vì vậy người bệnh cần được nghỉ ngơi trước khi lấy mẫu.
Phiếu xét nghiệm Ghi đầy đủ thông tin cần thiết: họ tên người bệnh, tuổi, mã số người bệnh, khoa phòng, tên xét nghiệm chỉ định, khoảng tham chiếu, bác sĩ chỉ định xét nghiệm, ngày giờ lấy mẫu, người lấy mẫu, ngày giờ nhận mẫu bệnh phẩm, người nhận mẫu.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Huyết tương hoặc dịch não tủy. Không sử dụng huyết thanh
Huyết tương: sử dụng huyết tương chống đông bằng sodium fluoride oxalate-kali. Mẫu ổn định: ổn định trong 14 ngày khi bảo quản tại 2 đến 8oC và 8 giờ khi bảo quản tại 15 đến 25oC
Phân tích mẫu ngay lập tức hoặc tách huyết tương và bảo quản lạnh ngay trong vòng 15 phút sau thu thập mẫu
Tiến hành kỹ thuật
Ly tâm ống máu hoặc dịch não tuỷ trong 3 phút với vận tốc 5000 vòng/ phút.
Đặt ống máu đã được ly tâm vào vị trí trên khay chứa mẫu.
Vận hành máy theo hướng dẫn trong tài liệu hướng dẫn sử dụng máy Beckman Coulter.
Máy sẽ tự động in ra kết quả sau khi hoàn tất quá trình phân tích.
Kiểm soát chất lượng:
Hàng ngày : Chạy 2 mức kiểm QC tra chất lượng hàng ngày vào buổi sáng và ít nhất sau mỗi 8 tiếng. Tất cả các kết quả kiểm tra chất lượng phải được ghi lại trong bảng theo dõi QC. Chỉ thông báo kết quả xét nghiệm nếu cả hai mức QC nằm trong khoảng cho phép. Định kỳ : Chuẩn lại và chạy 2 mức QC sau khi thay lô thuốc thử mới hoặc sau khi bảo dưỡng, sửa chữa máy do sự cố, thay thế trang thiết bị phân tích quan trọng. Ghi lại kết quả vào bảng theo dõi chuẩn máy XN.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Giá trị tham chiếu
Nồng độ lactate máu: Máu động mạch < 1. 8 mmol/L
Máu tĩnh mạch 0. 5- 2. 2 mmol/L
Nồng độ lactate dịch não tuỷ : 1. 2- 2. 1 mmol/L
Ý nghĩa lâm sàng
Tăng lactate máu được chia làm 2 loại:
Typ A : Do oxy cung cấp cho mô không đủ, tạo lactat quá mức. Nguyên nhân: Giảm tưới máu mô do giảm huyết áp, tăng tính thấm thành mạch, suy tim trái; Giảm bão hoà oxy mô do ngạt, thiếu oxy, ngộ độc CO, thiếu máu nặng.
Typ B: không phải do thiếu oxy mà do suy giảm chuyển hoá hoặc giảm đào thải lactate.
Mắc phải: nhiễm trùng huyết, suy thận, suy gan nặng, đái tháo đường nhiễm toan ceton, thuốc hoặc chất độc, vận cơ mạnh
Di truyền: bệnh ty thể, ứ glycogen typ 1,2, 3, 5, 8; thiếu hụt fructose 1,6 diphosphatase và pyruvat carboxylase
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh