NGUYÊN LÝ
Phương pháp miễn dịch đo độ đục.
Myoglobin trong huyết thanh phản ứng đặc hiệu với kháng thể kháng myoglobin được phủ trên bề mặt các hạt latex để tạo thành các hạt ngưng kết không tan. Sự hấp thụ ánh sáng của các hạt ngưng kết này tỷ lệ với nồng độ myoglobin trong mẫu thử.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Kỹ thuật viên của phòng xét nghiệm có nhiệm vụ nhận và kiểm tra chất lượng của mẫu bệnh phẩm bằng cách đối chiếu với các tiêu chuẩn loại bỏ và thực hiện phân tích theo phương pháp đã được xác định.
Phương tiện, hóa chất
Máy hóa sinh tự động Beckman Coulter U2700 - Máy ly tâm
Hóa chất làm xét nghiệm Myoglobin (hãng Olympus )
Huyết thanh kiểm tra cardiac marker mức 1
Huyết thanh kiểm tra cardiac marker mức 2
Huyết thanh kiểm tra cardiac marker mức 3
Chuẩn Olympus Myoglobin Calibrator Cat. No ODR3025.
Nước cất
Người bệnh
Phiếu xét nghiệm
Ghi đầy đủ thông tin cần thiết: họ tên người bệnh, tuổi, mã số người bệnh, khoa phòng, tên xét nghiệm chỉ định, khoảng tham chiếu, bác sĩ chỉ định xét nghiệm, ngày giờ lấy mẫu, người lấy mẫu, ngày giờ nhận mẫu bệnh phẩm, người nhận mẫu.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm
Huyết thanh
Mẫu ổn định: ổn định khoảng 1 tuần khi bảo quản tại 2 đến 8oC và 2 ngày khi bảo quản tại 15 đến 25oC.
Mẫu nhiễm mỡ nhiều không sử dụng được.
Tiến hành kỹ thuật
Ly tâm ống máu 5 phút với vận tốc 5000 vòng/ phút.
Đặt ống máu đã được ly tâm vào vị trí trên khay chứa mẫu.
Vận hành máy theo hướng dẫn trong tài liệu hướng dẫn sử dụng máy Beckman Coulter.
Máy sẽ tự động in ra kết quả sau khi hoàn tất quá trình phân tích.
Kiểm soát chất lượng
Ghi lại kết quả vào bảng theo dõi chuẩn máy XN.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Giá trị tham chiếu
Nồng độ myoglobin huyết thanh:
Ý nghĩa lâm sàng
Myoglobin tăng cao trong máu có thể gặp sau tổn thương cơ xương hoặc cơ vân: chấn thương đụng giập, tăng ure máu, đột quỵ, viêm cơ, tiêm bắp, thể thao, bỏng và nhồi máu cơ tim. Các triệu chứng lâm sàng là cần thiết để xác định tăng myoglobin là do nhồi máu cơ tim hay tổn thương cơ vân. Mb tăng sau 2-4 h NMCT, trước khi có sự tăng TnI hoặc TnT, CK-MB; trở về bình thường trong vòng 24h. Trong tổn thương cơ vân, Mb tăng tương tự như sự tăng CK toàn phần. Mb là thông số hữu ích trong chẩn đoán NMCT và theo dõi điều trị huyết khối, tuy nhiên nó không đặc hiệu cho NMCT nên phải được xem xét cùng với các dấu ấn khác của tim. Mb giảm có thể gặp khi xuất hiện kháng thể kháng Mb trong tuần hoàn như trong nhiều trường hợp người bệnh viêm đa cơ, viêm khớp dạng thấp.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh