✴️ Đo hoạt độ Amylase – máu

Nội dung

NGUYÊN LÝ

Amylase là enzyme thủy phân tinh bột, có nguồn gốc từ tụy và tuyến nước bọt. Xét nghiệm amylase thường được chỉ định trong bệnh lý tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt…

Hoạt độ của enzym α mylase trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp động học enzym.

                                                     

Đậm độ màu sắc của PNP hình thành tỷ lệ thuận với hoạt độ amylase huyết thanh và có thể đo được ở bước sóng 415 nm.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

01 đại học, 01 kỹ thuật viên chuyên ngành hóa sinh.

Phương tiện, hóa chất:

Phương tiện:

Máy xét nghiệm như Cobas C501, AU 640, MODULAR P, Hitachi 902, 912…

Hóa chất:

Hóa chất xét nghiệm α mylase, chất chuẩn α Amylase, chất kiểm tra chất lượng α Amylase.

Người bệnh:

Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.

Phiếu xét nghiệm:

Phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán của người bệnh và ghi rõ chỉ định xét nghiệm.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Lấy bệnh phẩm:

Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li, Na hay NH4-heparin hoặc EDTA (nếu dùng EDTA , kết quả thấp hơn 5-10% so với huyết thanh). Máu không vỡ hồng cầu. Bệnh phẩm ổn định 1 tháng ở 2–8°C, 7 ngày ở 20°C đến 25°C .

Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

Tiến hành kỹ thuật:

Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm α Amylase. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm α Amylase. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm α Amylase đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.

Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.

Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.

Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Trị số bình thường:

< 100 U/L

Amylase máu tăng trong:

Bệnh tuỵ (viêm tuỵ cấp và mạn).

Bệnh đường mật.

Bệnh ổ bụng không phải bệnh tuỵ (loét thủng dạ dày, tắc ruột. . . ).

Quai bị, tắc tuyến nước bọt.

Tăng Amylase ở người bình thường (tăng Macro Amylase).

Amylase giảm khi tụy bị hoại tử lan rộng, ngoài ra nó còn giảm trong một số bệnh lý như:

Viêm tuỵ mạn tính.

Viêm tụy mạn tính tiến triển.

Xơ hoá ống dẫn tụy tiến triển.

 

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

Huyết thanh vàng: Bilirubin < 60 mg/dL hay 1026 µmol/L.

Tán huyết: Hemoglobin < 500 mg/dL.

Huyết thanh đục: Triglyceride <1500 mg/dL .

Khắc phục:

Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán kết quả)

Lưu ý: Nước bọt và mồ hôi có chứa α Amylase nên tránh để nhiễm những chất này vào bệnh phẩm hay hóa chất.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top