✴️ HBsAg khẳng định

MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ

Mục đích

Khẳng định sự hiện diện của kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B.

(HBsAg) trong mẫu huyết thanh và huyết tương đã có phản ứng dương tính lặp lại khi xét nghiệm bằng các kỹ thuật miễn dịch.

Nguyên lý

Khẳng định sự hiện diện của kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B (HBsAg) dựa theo nguyên lý trung hòa kháng thể đặc hiệu. 

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Người thực hiện: Cán bộ xét nghiệm đã được đào tạo và có chứng chỉ hoặc chứng nhận về chuyên ngành Vi sinh.

Người nhận định và phê duyệt kết quả: Cán bộ xét nghiệm có trình độ đại học hoặc sau đại học về chuyên ngành Vi sinh.

Phương tiện, hóa chất

Phương tiện, hóa chất như ví dụ dưới đây hoặc tương đương.

Trang thiết bị

Hệ thống máy miễn dịch tự động hoặc bán tự động.  

Máy ly tâm thường.

Micropipette loại 200 µl và 1000 µl.

Tủ âm sâu (-20ºC) (nếu có).

Tủ lạnh 2ºC - 8ºC.

Dụng cụ, hóa chất và vật tư tiêu hao (bao gồm nội kiểm, ngoại kiểm)

Định mức sinh phẩm và vật tư tiêu hao cho 200 mẫu/lần thực hiện (VD).

 

Bệnh phẩm

Huyết thanh hoặc huyết tương của người bệnh.

Phiếu xét nghiệm

Điền đầy đủ thông tin theo mẫu phiếu yêu cầu.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Các bước tiến hành thực hiện theo phương tiện, hóa chất được ví dụ ở trên.

Lấy bệnh phẩm

Theo đúng quy định của chuyên ngành Vi sinh 

Từ chối những bệnh phẩm không đạt yêu cầu 

Tiến hành kỹ thuật

Bộ sinh phẩm Elecsys HBsAg Confirmatory test – Roche (VD).

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Đánh giá theo tiêu chuẩn nhà sản xuất

Chạy kiểm tra chứng 1 và chứng 2 trên tất cả các điện cực dùng để chạy xét nghiệm.

Giá trị chứng đạt được phải nằm trong khoảng giới hạn xác định. 

Đánh giá theo tiêu chuẩn phòng xét nghiệm

Chứng nội kiểm, ngoại kiểm HBsAg định tính (nếu có).

Kết quả và báo cáo

Đánh giá hiệu lực xét nghiệm

Chỉ số ngưỡng của PreciControl HBsAg II 2 trong xét nghiệm với thuốc thử khẳng định phải < 50 % so với chỉ số ngưỡng trong xét nghiệm với thuốc thử chứng:

  • COI cho xét nghiệm với thuốc thử chứng ͌ 100 %.
  • COI cho xét nghiệm với thuốc thử khẳng định  ͌  x %.

Nếu x > 50 %, cần kiểm tra điều kiện thực hiện xét nghiệm. Nếu cần thiết, lặp lại xét nghiệm với thuốc thử mới.

Mẫu được đánh giá là có hiệu lực khi chỉ số ngưỡng của mẫu xử lý với thuốc thử chứng phải ≥ 0.9.

Chỉ số ngưỡng < 0.9 cho biết tỷ lệ pha loãng quá cao. Các mẫu này phải được xét nghiệm lại với mẫu không pha loãng hoặc tỷ lệ pha loãng thấp hơn.

Đánh giá và biện luận kết quả

Để khẳng định mẫu có kết quả Dương tính, chỉ số ngưỡng của mẫu với thuốc thử khẳng định phải < 50 % so với chỉ số ngưỡng của mẫu với thuốc thử chứng, và chỉ số ngưỡng này phải ≥ 0.9.

Đánh giá

  • COI cho xét nghiệm với thuốc thử chứng =^ 100 %.
  • COI cho xét nghiệm với thuốc thử khẳng định =^ x %.

Biện luận

  • x > 50 % và COI cho thuốc thử chứng ≥ 0.9 = Âm tính.
  • x > 50 % và COI cho thuốc thử chứng < 0.9 = Không giá trị.
  • x < 50 % và COI cho thuốc thử chứng ≥ 0.9 = Dương tính.
  • x < 50 % và COI cho thuốc thử chứng < 0.9 = Không xác định. 

Sử dụng thuốc thử mới và đo lại các mẫu có kết quả không giá tri.

Trong trường hợp kết quả vẫn không giá tri, nên xét nghiệm mẫu theo dõi tiếp theo.

Nên đo lặp lại các kết quả không xác định. Trong trường hợp kết quả vẫn không xác định, nên xét nghiệm mẫu theo dõi tiếp theo. 

 

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Máy sẽ báo sample short (bệnh phẩm đông hoặc không đủ)→. Chú ý hút mẫu ra cup đủ thể tích (ít nhất 200µl).

Không sử dụng thuốc thử đã quá hạn sử dụng.

Tránh tạo bọt ở lọ thuốc thử và các loại mẫu (bệnh phẩm và chứng).

Tham khảo thêm hướng dẫn của nhà sản xuất.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top