✴️ Vai trò của xét nghiệm XPERT trong chẩn đoán bệnh lao

1. Tổng quan về bệnh lao

Khuẩn Mycobacterium tuberculosis là nguyên nhân gây nên bệnh lao ở người, đây là căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể lây lan dễ dàng thông qua đường hô hấp. Người bị lao khi ho hoặc hắt hơi sẽ phát tán vi khuẩn ra ngoài không khí, người bình thường nếu tiếp xúc phải sẽ bị nhiễm bệnh. Thời gian đầu sau khi khuẩn lao xâm nhập vào, cơ thể chưa có biểu hiện rõ ràng, đây gọi là thời kỳ ủ bệnh. 

Quãng thời gian ủ bệnh dài hay ngắn phụ thuộc vào sức đề kháng của mỗi bệnh nhân. 

Khi hệ miễn dịch của con người suy giảm là cơ hội tốt để khuẩn lao sinh sôi phát triển và tấn công cơ thể người, lúc này bệnh nhân mới có những biểu hiện và triệu chứng cụ thể.

2. Xét nghiệm XPERT là gì?

Đây là kỹ thuật ứng dụng sinh học phân tử mang tính đột phá đối với nền y tế thế giới nói chung và chẩn đoán bệnh lao nói riêng. Phương pháp này cho phép xác định được vi khuẩn lao với độ đặc hiệu và độ nhạy rất cao. 

Do sử dụng hệ thống máy móc hiện đại nên xét nghiệm có thực hiện hết sức đơn giản, trả kết quả trong thời gian nhanh chóng và cho kết quả kép. Ngoài việc chẩn đoán có nhiễm lao hay không, xét nghiệm này còn cho biết có nhiều hay ít vi khuẩn. Đặc biệt, bệnh nhân có thuộc dạng lao kháng thuốc hay không (Rifamycin).

Xét nghiệm cho kết quả trực tiếp với mẫu bệnh phẩm là đờm AFB có độ nhạy lần lượt là:

  • Đờm AFB dương tính, độ nhạy: 98%.
  • Đờm AFB âm tính, độ nhạy: 72%.
  • Cả 2 đều có độ đặc hiệu 99,2%.

Thời gian trả xét nghiệm chỉ khoảng 2 tiếng, việc này có lợi ích rất lớn trong việc chẩn đoán sớm bệnh lao và lao kháng thuốc. Khi phát hiện và điều trị sớm thì khả năng khỏi bệnh cao hơn và hạn chế tối đa sự lây lan ra cộng đồng.

Phương pháp xét nghiệm này đã được tổ chức y tế thế giới WHO chứng thực và được áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia.

Khuyến cáo sử dụng xét nghiệm này trong công tác phòng chống lao như sau:

  • XPERT được sử dụng như xét nghiệm chẩn đoán lao ban đầu cho những trường hợp nghi thuộc diện lao kháng thuốc hoặc lao đồng nhiễm hội chứng suy giảm miễn dịch HIV
  • Tại những khu vực lao kháng thuốc hoặc khả năng nhiễm HIV không cao thì xét nghiệm có thể sử dụng để xét nghiệm đờm âm tính với mục đích tăng sự phát hiện lao phổi AFB dương tính.

Xét nghiệm XPERT là gì

3. Quy trình Xét nghiệm XPERT

3.1. Lấy mẫu bệnh phẩm

Mẫu bệnh phẩm dùng để xét nghiệm là đờm. Bệnh nhân tiến hành hít thở sâu từ 2 đến 3 lần, mở cốc đựng đờm vô khuẩn đưa gần miệng để lấy mẫu. Sau khi lấy mẫu xong thì vặn chặt lọ đựng rồi chuyển đến khu vực làm xét nghiệm càng nhanh càng tốt.

Mẫu đờm đạt chất lượng phải được khạc từ sâu trong phổi, có dung tích trên 2ml. Tuyệt đối lưu ý chỉ lấy đờm, nếu bệnh nhân đưa mẫu nước bọt thì sẽ phải thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm lại.

3.2. Xử lý mẫu bệnh phẩm

  • Xử lý diệt khuẩn mẫu bệnh phẩm bằng dung dịch chuyên dụng theo tỉ lệ 2:1, pha loãng còn có tác dụng làm loãng đờm.
  • Sau khi pha chế, lắc hỗn hợp cho đồng nhất trong 5 phút.
  • Lắc lần 2 và để thêm thời gian 10 phút.
  • Dùng pipet vô trùng lấy 2ml mẫu đờm rồi đưa vào hộp xét nghiệm, đồng thời dán mã số Code trên hộp vào máy.
  • Sau khi đặt hộp xét nghiệm vào máy quá trình sẽ diễn ra hoàn toàn tự động.

4. Nguyên lý kỹ thuật và vận hành của máy xét nghiệm XPERT

4.1. Nguyên lý kỹ thuật

Kỹ thuật dựa trên 3 công nghệ chính như sau:

  • Tách gen: Sử dụng nguồn sóng âm siêu mạch để tiêu hủy vi khuẩn, sau đó chiết tách ADN của vi khuẩn. Giai đoạn này sẽ có hệ thống kiểm định kết quả trong quá trình chiết tách.
  • Nhân gen: Còn gọi là khuếch đại gen, sử dụng kỹ thuật Realtime hemi - nested PCR.
  • Xác định gen: Phát hiện các đoạn gen đặc hiệu của vi khuẩn lao và tính kháng Rifampicin của vi khuẩn.

4.2. Quy trình vận hành của máy

Mẫu bệnh phẩm sau xử lý được cho vào hệ thống máy và được thực hiện hoàn toàn tự động trong một chu trình khép kín. Thời gian cho kết quả nhanh chóng, chỉ trong vòng 2h, không như các phương pháp sinh học phân tử khác.

4.3. Hạn chế của phương pháp

  • Độ nhạy của xét nghiệm là rất cao, tuy nhiên đối với bệnh nhân thuộc diện kháng rifampicin thì phải xem xét tỷ lệ kháng thuốc dựa trên những yếu tố lâm sàng để có hướng điều trị thích hợp.
  • Phải đảm bảo những yêu cầu khắt khe về bảo quản, duy trì nhiệt độ, độ ẩm và các thao tác an toàn thì vận hành máy móc.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top