1. Cây Cối xay
Tên khoa học: Abutilon indicum (L.) Sweet. họ Bông (Malvaceae).
Tên thường gọi: cây Dằng xay, Quýnh ma, Kim hoa thảo, Ma bản thảo, Ma mãnh thảo, Nhĩ Hương thảo, Co tó tép (Thái), Phao tôn (Tày)…
Cây nhỏ, sống dai, mọc thành bụi, cao 1 -1,5m, có lông mềm hình sao. Lá mọc so le, hình tim, có cuống dài, mép khía rang. Hoa vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống gấp khúc, quả nom giống cái cối xay, có lông. Hạt hình thận, nhẵn, màu đen nhạt.
Hình ảnh của lá, hoa và quả của cây Cối xay
Thu hái cây vào mùa hè thu, đem phơi hay sấy khô; có thể thành bột để dùng dần.
Cây cối xay phân bố ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á trong đó có Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang khắp nơi và cũng được trồng làm thuốc. Nhân giống bằng hạt vào đầu mùa mưa.
Phần phía trên mặt đất (Herba Abutili indici), rễ và hạt.
Hình ảnh cây Cối xay khi đã làm khô
Cây chứa các flavonoid (gossypin, gossypitin, cyannidin – 3 – rutinosid), hợp chất phenol, acid amin, acid hữu cơ, đường.
Lá chứa nhiều chất nhầy và asparagin.
Hạt chứa raffinose 1,6% và dầu nửa khô 4,21% gồm chủ yếu là glycerid của các acid linoleic, oleic, palmitic, stearic.
Rễ chứa dầu béo, β- sitosterol, β-amyrin và một alcaloid chưa xác định.
Gần dây, các nhà khoa học còn phát hiện trong cây chứa 2 hợp chất mới là Abutilin A và (R) – N – (1’ – methoxycarbonyl – 2’ – phenylethyl) – 4 – hydrobenzamid.
Hợp chất gossypin có tác dụng kháng viêm mạnh.
Hạt có tác dụng nhuận tràng, tiêu viêm. Chữa cảm sốt, đau đầu, bí tiểu tiện, phù thũng sau khi đẻ, kiết lỵ, mắt có màng mộng, tai điếc.
Lá giã đắp ngoài chữa mụn nhọt, kết hợp với nhân trần chữa chứng vàng da hậu sản.
Cây Cối xay có vị ngọt, tính bình, vào các kinh tâm, đởm.
Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, long đờm và lợi tiểu. Lá có nhiều chất nhầy dịu kích thích. Vỏ làm se và lợi tiểu. hạt có tác dụng kích dục, nhuận trang và làm dịu kích thích. Nước hãm rễ có thể giảm sốt.
Cây cối xay có thể chữa được tật điếc, ù tai…
Chữa cảm sốt, nhức đầu, ù tai, bí tiểu, bạch đới: ngày 4 – 8g rễ hoặc lá, sắc.
Chữa mụn nhọt, lỵ, rắn cắn: lá tươi và hạt (ngày 8 – 12g) giã, thêm nước uống, bã đắp.
Chữa vàng da, hậu sản: phối hợp cối xay với các dược liệu khác.
Lá ngày dùng 8 – 20g, hạt 2 – 4g, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
10.2. Kiêng kỵ
Người có thận hư hàn, tiểu tiện nhiều và trong, ỉa chảy không nên dùng. Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh