Tên tiếng Việt: Sơn kiểm, Cỏ thiên thảo, Phòng phong thảo, Hy kiểm, Thổ hoắc hương
Tên khoa học: Anisomeles indica (L.) Kuntze
Tên đồng nghĩa: Nepeta indica L.
Họ: Lamiaceae (Bạc hà)
Công dụng: Tê thấp, mẩn ngứa, cầm máu (cả cây sắc uống).
A. Mô tả cây
Cỏ thiên thảo cao 0,75-1,25mm. Thân vuông, có lông nhất là ở ngọn. Lá mọc đối, có cuống rõ, phiến hình bầu dục, có lông ở cả hai mặt, hơi tía mọc thành vòng nhiều hoa sít nhau ở kẽ lá. Hoa không cuống đài hình chuộng, 5 răng. Quả bế tư, nhẵn.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang dại ở khắp nơi trong nước ta. Còn mọc ở nhiều nước nhiệt đới châu Á Người ta thường hái bộ phận trên mặt đất, dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô. Không có chế biến gì đặc biệt
C. Thành phần hóa học
Từ 1963, Hồ Đắc Ân và cộng sự (1963, Bull Soc Chim Fr 1922) đã chiết được từ lá cỏ thiên thảo một chất có tinh thể độ chảy 148-150o ,có công thức thô C20H24O4 đặt tên là ovatodiolide. Năm 1965, H.Immer và cộng sự (Tetrahedron 21,211, 7-2131) đã xác định chất ovatodiolide có một nhân vòng tới 14 cacbon, 4 nối kép và là một dilacton
D. Tác dụng dược lý
Năm 1963 Hồ Đắc Ân và Bửu Hội (1969 Therapie, XXIV, 627-631) đã nghiên cứu một số tác dụng dược lý của cỏ thiên thảo và đã đi tới kết luận là cho chuột uống ovatodiolide với liều cao (250mg-750mg/kg) có tác dụng kích thích sự bài tiết mật của các tế bào gan (cholesretique), hàm lượng nước trong mật không thay đổi chứng tỏ ovatodiolide có tác dụng kích thích tiết mật thực sự
Trong thực nghiệm ovatodiolide không có tác dụng giảm co thắt cũng không có tác dụng kháng sinh rõ rệt
E. Công dụng và liều dùng
Mới được dùng trong phạm vi nhân dân: Dân tộc miền núi vùng Nha Trang dùng lá và cây sắc uống chữa đau bụng. Tại Ấn Độ và Philipin cây Anisomeles malabarica được dùng chữa đau bụng và chữa sốt cơn. Tinh dầu cây A. malabarica được dùng xoa bóp chữa thấp khớp, đau nhức. Còn dùng làm thuốc xông cho ra mồ hôi
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh