Tên tiếng Việt: Cóc kèn, Cóc kèn nước
Tên khoa học: Derris trifoliata Lour.
Họ: Fabaceae (Đậu)
Công dụng: Chữa bạch đới, đau răng (Quả). Tê thấp (Rễ). Kiết lỵ, ỉa chảy, vết thương (Lá).
A. Mô tả:
B. Bộ phận dùng:
Dây, lá, hạt, rễ – Caulis, Folium, Semen et Radix Derris Trifoliatae.
C. Nơi sống và thu hái:
Loài của miền Malaixia – Châu Ðại Dương, mọc hoang dọc theo các sông rạch ở các nơi có nước mặn. Thu hái dây lá, rễ, hạt quanh năm. Rễ đào về, rửa sạch thái mỏng, phơi khô xay thành bột.
D. Thành phần hóa học:
Rễ cây chứa alcaloid và glucosid. Trong rễ có tới 0,47% rotenon, từ 1,2 đến 1,9% một chất ether hoà tan.
E. Tính vị, tác dụng:
Cây có vị mặn chát, có tác dụng tiêu đờm trừ thũng, kháng sinh sát trùng. Lá có tác dụng cầm máu, lợi tiểu. Rễ có độc, dùng giảm đau, sát trùng.
F. Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Cây được dùng chữa sốt rét kinh niên, huyết ứ, đàm ngưng sinh ra thũng trướng, trị ho và kiết lỵ. Quả chữa đau răng, bạch đới hạ. Rễ dùng sát trùng vết thương và làm thuốc diệt ruồi.
G. Cách dùng:
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh