✴️ Vị thuốc Cóc kèn

Nội dung

Tên tiếng Việt: Cóc kèn, Cóc kèn nước

Tên khoa học: Derris trifoliata Lour.

Họ: Fabaceae (Đậu)

Công dụng: Chữa bạch đới, đau răng (Quả). Tê thấp (Rễ). Kiết lỵ, ỉa chảy, vết thương (Lá).

A. Mô tả:

  • Dây leo mọc cao. Lá kép, thường có 3-5 (ít khi 7) lá chét xoan dài 5-10cm, rộng 2-4cm, chóp nhọn, gốc tròn, không lông. Hoa mọc thành chùm đứng ở nách lá. Hoa trắng, ửng hồng, dài 12mm, đài hoa trăng trắng. Quả tròn 3-4cm, xám rồi vàng, chứa 1 hạt màu vàng hung.
  • Ra hoa vào tháng 8.

B. Bộ phận dùng:

Dây, lá, hạt, rễ – Caulis, Folium, Semen et Radix Derris Trifoliatae.

C. Nơi sống và thu hái:

Loài của miền Malaixia – Châu Ðại Dương, mọc hoang dọc theo các sông rạch ở các nơi có nước mặn. Thu hái dây lá, rễ, hạt quanh năm. Rễ đào về, rửa sạch thái mỏng, phơi khô xay thành bột.

D. Thành phần hóa học:

Rễ cây chứa alcaloid và glucosid. Trong rễ có tới 0,47% rotenon, từ 1,2 đến 1,9% một chất ether hoà tan.

E. Tính vị, tác dụng:

Cây có vị mặn chát, có tác dụng tiêu đờm trừ thũng, kháng sinh sát trùng. Lá có tác dụng cầm máu, lợi tiểu. Rễ có độc, dùng giảm đau, sát trùng.

F. Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Cây được dùng chữa sốt rét kinh niên, huyết ứ, đàm ngưng sinh ra thũng trướng, trị ho và kiết lỵ. Quả chữa đau răng, bạch đới hạ. Rễ dùng sát trùng vết thương và làm thuốc diệt ruồi.

G. Cách dùng:

 

  • Thường dùng dây sắc uống. Lá dùng ngoài giã đắp.
  • Quả tán bột chữa đau răng, sắc uống thì chữa bạch đới hạ.
  • Bột rễ rang nóng tẩm rượu bọc vùng đau nhức của vết thương trầy sứt không chảy máu.
  • Bột rễ trộn với nước cơm dùng diệt ruồi muỗi. Nhân dân dùng lá phơi khô đặt trong các chum vại và mảng trữ thóc để trừ mọt.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top