ĐẠI CƯƠNG
Stress gặp ở mọi lứa tuổi, có thể bắt đầu bị từ 10 tuổi nhưng ít có ai đến điều trị trước 20 hoặc 30 tuổi. Tỷ lệ bệnh giữa nam và nữ ngang nhau.
Stress là một bệnh được miêu tả trong pham vi nhiều chứng bệnh của YHCT như “Kinh quý”; “Chính xung”; “Kiệu vong” (quên); “Đầu thống” (đau đầu); Thất miên (mất ngủ)…
Nguyên nhân do sang chấn về tinh thần (rối loạn tình chí) trên một trạng thỏi tinh thần yếu dẫn đến rối loạn công năng (tinh – thần – khí) của các tạng phủ đặc biệt là tạng Tâm, Can, Tú và Thận.
CHỈ ĐỊNH
Những Người bệnh thường xuyên rối loạn lo âu quá mức ở một hoặc nhiều lĩnh vực kể cả những vấn đề thường ngày như: luôn căng các cơ, căng thẳng đầu óc.
Các hoạt động giao cảm quá mức như chóng mặt, quay cuồng, khô đắng miệng, đánh trống ngực…
Các tác động của những kích thích quá mức như cảm giác đứng trên bờ vực thẳm, khó tập trung chú ý…
Mất ngủ, khó đi vào giấc ngủ, ngủ gà ban ngày…
Lạm dụng thuốc ngủ, thuốc an thần, lạm dụng chất kích thích như rượu thuốc lá, càfe, ma túy…
Các triệu chứng về hô hấp như: ngộp thở, thở gấp, tức ngực…
Các triệu chứng về sinh dục nội tiết: mót đái, đái dắt, xuất tinh sím, liệt dương…
Các triệu chứng về đường ruột: ỉa chảy, táo bón, đau quặn bụng…
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Những người bệnh bị rối loạn lo âu do một bệnh thực thể thuộc chuyên khoa Tim mạch (loạn nhịp tim…); Hô hấp (hen PQ, viên PQ phổi gây khó thở, tức ngực); Thần kinh (động kinh thái dương), Bệnh tuyến giáp (Basedow)…
Do tác dung phụ của một số thuốc như thuốc hạ huyết áp chẹn kênh can xi, thuốc giãn phế quản (theophiline)…
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Phương tiện
Máy điện châm hai tần số bổ, tả.
Kim nhĩ châm 12 cm.
Khay men, kẹp có mấu, bụng, cồn 700
Người bệnh
Được tư vấn, giải thích trước khi vào điều trị.
Được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.
Tư thế người bệnh nằm ngửa hoặc ngồi.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Phác đồ huyệt
* Nhúm huyệt an thần
Tả + Thần mụn Nếu do can và tâm khí uất kết |
+ Nội quan |
||
Tả + Can nhiệt huyệt Nếu do âm hư hỏa vượng |
+ Tâm |
||
Bổ + P7 Tú, Can |
|
||
Tả + Can nhiệt huyệt Nếu do Tâm – Tú khuy tổn |
+ Tâm bào, Thần kinh thực vật |
||
Bổ + Tâm |
+ Tú |
Tả + Thần kinh thực vật + Thần mụn.
Nếu do thận âm, thận dương lưỡng hư
Bổ + Thận + Dưới não
Tả + Tâm bào và Thần kinh thực vật
Thủ thuật
BƯỚC 1: Sát trùng vùng loa tai, xác định vùng huyệt định châm
BƯỚC 2: Châm kim nhanh qua da, đẩy kim từ từ theo hướng đó định đến khi đạt “Đắc khí”, tránh châm xuyên qua sụn.
BƯỚC 3: Kích thích huyệt bằng máy điện châm
Nối cặp dây của máy điện châm với kim đó châm vào huyệt theo tần số bổ tả của máy điện châm
Tần số đặt tần số cố định Tần số tả từ 5 - 10Hz, Tần số bổ từ 1 - 3Hz. Cường độ nâng dần cường độ từ 0 đến 50 microAmpe (tùy theo mức chịu đựng của người bệnh).
+ Thời gian 20 - 30 phút cho một lần điện nhĩ châm.
BƯỚC 4: Rút kim, sát khuẩn da vựng huyệt vừa châm.
Liệu trình điều trị
Điện nhĩ châm một lần/ngày
Một liệu trình điều trị từ 10 - 15 lần.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi
Toàn trạng, các triệu chứng kốm theo nếu có.
Xử trí tai biến
Vựng châm người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hụi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt nhạt rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, nằm nghỉ tại chỗ. Theo dõi mạch, huyết áp.
Chảy máu khi rút kim dựng bụng khụ vô khuẩn ấn tại chỗ, khung day.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh