HO.
Do phong hàn (cảm mạo do lạnh):
Triệu chứng: đột ngột ho có đờm trắng loãng, phát sốt, sợ lạnh, đau đầu ngạt mũi, chảy nước mũi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
Phương pháp điều trị: tán phong hàn, giảm ho.
Thuốc: tía tô 12g, trần bì 8g, bạch chỉ 6g, xạ can 10g, bách bộ 12g, húng chanh 10g, gừng tươi 3 lát. Cách sắc cho nước vào ngập thuốc, đun sôi nhanh 30 phút, chắt khoảng 300ml uống khi còn nóng, ngày uống 2 lần sau khi ăn.
Do phong nhiệt:
Triệu chứng: phát sốt, ho khạc đờm màu vàng, rát họng, tức ngực, môi khô, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
Phương pháp điều trị: sơ phong thanh nhiệt, giảm ho.
Thuốc: lá dâu 15g, bạc hà 10g, cúc hoa 10g, kim ngân 12g, ngải cứu 12g, xạ can 10g. Cách sắc đổ 600ml nước sắc còn 200ml ngày sắc 2 lần uống sau khi ăn, sắc uống ngày 1 thang, ngày uống 2 lần cho đến khi khỏi.
Do phế âm hư (viêm phế quản mãn):
Triệu chứng: ho khạc đờm trong nhiều năm liền, cũng có khi chỉ ho khan, mỗi năm ho 3 tháng, thỉnh thoảng có những đợt bội nhiễm, người gầy sút, sốt nhẹ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.
Phương pháp điều trị: tư âm, thanh phế, tiêu đàm, giảm ho.
Thuốc: mạch môn 16g, rau má 20g, trần bì 6g, vỏ rễ dâu 16g, bách bộ 10g, bán hạ chế 6g. Sắc uống ngày 2 lần, 1 thang/ngày.
Nếu ho ra máu thì dùng: thiên môn 12g, mạch môn 15g, vỏ rễ dâu 12g, chi tử 12g, cúc hoa 12g, sinh địa 12g, cỏ nhọ nồi 15g, trắc bách diệp sao cháy 12g. Sắc uống ngày 2 lần, 1 thang / ngày.
Châm cứu: thể hàn thì cứu, nhiệt thì châm:
Huyệt chính: thông tỵ xuyên nghênh hương, hợp cốc, khúc trì.
Huyệt phối hợp: liêm tuyền, thiên đột. Có thể xoa cao sao vàng vào các huyệt Tăng âm, thiên đột, thượng liêm tuyền. Ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
BÀI THUỐC ĐIỀU TRỊ NHIỄM VI RÚT ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN.
Bạch hoa xà thiệt thảo (cỏ lưỡi rắn) 40 - 60g, kim ngân hoa 20 - 40g, ngũ chỉ mao đào (rễ cây vú bò) 20 - 40g, ngưu đại lực (cát sâm) 20 - 30g. Mỗi ngày sắc 1 thang (mỗi thang sắc 3 lần, mỗi lần cho vào 1000 ml nước sắc còn 300 ml chia 3 lần uống).
VIÊM HỌNG.
Bài 1: bạc hà 8g, tô hạ hương (cây sau sau) 30g, thương nhĩ tử (ké đầu ngựa) 20g. Mỗi ngày sắc uống một thang (cách sử dụng như trên).
Bài 2: nga bất thực thảo (cây cóc mẳn) 30g, can dầu (glycerin) 70 ml, tất cả trộn đều nhỏ, đặt hoặc tra mũi ngày 2 lần đến khi khỏi bệnh.
Bài 3: nga bất thực thảo 15g, lá ba chạc 5g. Tất cả tán bột mịn thêm thủy phiếm 5g tán bột, sau khi trộn đều tra vào mũi nhiều ít tùy điều kiện.
Châm cứu:
Huyệt chính: thông tỵ xuyên nghênh hương, hợp cốc, khúc trì.
Huyệt phối hợp: liêm tuyền, thiên đột. Có thể xoa cao sao vàng vào các huyệt tăng âm, thiên đột, thượng liêm tuyền. Ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
VIÊM MŨI DỊ ỨNG.
Thuốc: ké đầu ngựa 20g, kim ngân hoa 20g, thiên văn thảo 15g, tô tử 12g, bạch chỉ 10g, kinh giới tuệ 20g, xuyên khung 6g, bạch hoa xà 20g. Cho vào 600ml nước, sắc còn 400ml nước , chia 2 lần uống trong ngày.
Châm:
Huyệt chính: thông tỵ xuyên nghênh hương, hợp cốc, khúc trì.
Huyệt phối hợp: liêm tuyền, thiên đột. Có thể xoa cao sao vàng vào các huyệt tăng âm, thiên đột, thượng liêm tuyền. Ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
VIÊM PHẾ QUẢN THỂ HEN.
Thuốc: tô tử 12g, cát cánh 8g, hoàng kỳ 20g, ma hoàng 12g, xuyên bối mẫu 6g, bạch truật 20g, hạnh nhân 8g, cát sâm 20g, viễn trí 8g, cam thảo 8g, đỗ trọng 15g, mạch môn 15g, liên kiều 12g, kim ngân hoa 20g.
Châm:
Huyệt chính: phong môn, phế du, hợp cốc, khúc trì.
Huyệt phối hợp: túc tam lý, huyết hải, xích trạch.
Hào châm hoặc điện châm ngày 1 lần, 7 ngày là một liệu trình.
HEN PHẾ QUẢN HỖN HỢP.
Phối hợp: trung phủ, phong môn, phế du, chiên trung, thận du. Ngày châm từ 1- 2 lần, 10 ngày là 1 liệu trình.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh