✴️ Điều trị các chứng bệnh thần kinh theo Y học cổ truyền

Nội dung

ĐAU THẦN KINH CHẨM LỚN DO LẠNH.

Triệu chứng:

Đau đầu dữ dội vùng gáy lan lên đỉnh đầu, không nôn và không buồn nôn, huyết áp không tăng.

Điều trị:

Thuốc: bài thuốc hạch tâm: bạch chỉ 12g, sinh khương 15g, ngải tượng 6g, xấu hổ 20g. Sắc uống ngày một thang: cho 600ml nước sắc còn300ml, chia 3 lần.

Châm:

Nhóm huyệt chính: phong trì: châm bổ, an miên II (từ phong trì đo ra trước 5 thốn và lui xuống dưới 0,5 thốn)

Nhóm huyệt phụ: dương lăng tuyền, xuất cốc, huyền chung, đại trữ.

Châm tả: kim dài châm xuyên tiếp cận với thần kinh và cơ. Có thể kết hợp dùng cao sao vàng xoa bấm vào các huyệt trên, châm, xoa bấm đều 2 lần trong ngày; liệu trình 5 – 7 ngày.

 

ĐAU THẦN KINH HỐC MẮT (CHỦ YẾU THẦN KINH SỐ V NHÁNH MẮT).

Triệu chứng;

Đau đầu dữ dội vùng trán, vùng thái dương, không nôn, huyết áp không tăng.

Châm:

Huyệt chính: châm tả: đầu duy xuyên thái dương, dương bạch

Nhóm huyệt phụ: hợp cốc, thái xung (châm bổ).

Liệu trình và cách châm như  (mục 2.1.).

 

VẸO CỔ CẤP (CO CỨNG CƠ THANG, CƠ ỨC ĐÒN CHŨM, ĐAU ĐÁM RỐI THẦN KINH CỔ NÔNG)

Bài thuốc: bạch chỉ 12g, sinh khương 15g, ngải tượng 6g, xấu hổ 20g, bạch thược 15 - 20g, hy thiêm thảo 20 - 30g, rễ bạch hoa xà 20g. Sắc uống ngày một thang: cho 1000ml nước sắc còn 300ml, chia 3lần uống. Nếu bệnh nhân không có bệnh dạ dày - hành tá tràng có thể cho thêm thiên niên kiện 12g.

Châm cứu:

Nhóm huyệt chính: phong trì, đại trữ xuyên phong môn, can du xuyên thận du (châm tả).

Nhóm huyệt phụ: dương lăng tuyền, huyền chung (châm bổ).

Có thể dùng cao sao vàng, xoa bấm điểm kết hợp. Liệu trình và thủ thuật châm như (2.1).

 

ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG CỔ VAI CÁNH TAY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ.

Thuốc:

Sơn tra 6g, dây đau xương 12g, bạch hoa xà 20g, thần khúc 12g, rễ cỏ xước 30g, chỉ xác 12g, thiên niên kiện 12g, ngải tượng 4g.

Cho vào 1000ml nước, sắc còn 300ml, chia 3 lần uống sau bữa ăn.

Châm cứu:

Nhóm huyệt chính: phong trì, kiên tỉnh, đại trữ xuyên phong môn, đại trữ, kiên trinh.

Nhóm huyệt phụ: dương lăng tuyền, huyền chung, can du, tỳ du.

Nếu bệnh nặng ảnh hưởng đến vận động chi trên châm thêm kiên ngung xuyên tý nhu, khúc trì xuyên thủ tam lý, ngoại quan xuyên nội quan.

Châm ngày một lần, có thể hào châm hoặc điện châm; liệu trình 7 ngày.

 

HỘI CHỨNG THẮT LƯNG HÔNG (ĐAU CÁC RỄ THẦN KINH THẮT LƯNG).

Thuốc:

Sơn tra 6g, dây đau xương 12g, bạch hoa xà 20g, thần khúc 12g, rễ cỏ xước 30g, chỉ xác12g, thiên niên kiện12g, ngải tượng 4g, độc hoạt 15g, cốt khí củ 20g, cẩu tích 20g, cát sâm 20g. Cho vào 1000ml nước, sắc còn 300ml, chia 3 lần uống sau bữa ăn.

Châm cứu:

Nhóm huyệt chính: thận du xuyên đại trường du.

Nhóm huyệt phụ:  châm giáp tích từ L1 – S1.

Nếu đau các rễ thần kinh thắt lưng cùng châm thêm bạch hoàn du, bát liêu, nếu đau thần kinh cơ mông lớn châm trật biên.

Nếu đau thần kinh đùi, cơ bì đùi châm huyệt phong thị, cấp mạch (huyệt nằm trên cùng đùi sát ngoài động mạch đùi), lương khâu, huyết hải).

Nếu đau rễ S1  châm huyệt uỷ trung, thừa sơn, tam âm giao.

Nếu đau rễ L5  châm huyệt dương lăng tuyền, túc tam lý, giải khê.

 

VIÊM BÌ THẦN KINH.

Thuốc:

Xấu hổ 20g, thương truật 12g, bạch hoa xà 20g, ngũ vị tử 6g, thiên hoa phấn 20g, hoàng kỳ 30g, ngũ vị tử 6g, cam thảo 8g. Cho vào 1000ml nước, sắc còn 300ml, chia 3 lần uống sau bữa ăn.

Châm cứu:

Huyệt chính: phế du, phong môn, cách du.

Huyệt phối hợp: khúc trì, hợp cốc, túc tam lý.

Viêm bì thần kinh thuộc thần kinh quay: châm huyệt hậu tý nhu, khúc trì, liệt khuyết, ngoại quan.

Viêm bì thần kinh mặt trước ngoài cẳng chân: châm dương lăng tuyền, hạ dương lăng tuyền, túc tam lý, phong long, giải khê.

Viêm bì thần kinh mặt trước đùi: châm huyết hải, lương khâu, cấp mạch. Phải chú ý đến chức năng phế khí và sự liên quan đến tiết đoạn thần kinh

với vùng da bị bệnh. Ngày châm từ 1 - 2 lần, 10 lần châm là 1 liệu trình.

 

LIỆT THẦN KINH VII NGOẠI VI.

Bài thuốc như (2.4 và 2.1) kết hợp. Tuỳ theo nguyên nhân mà gia giảm: - Nếu do nhiễm trùng nhiễm độc thêm Kim ngân hoa 20 - 30g.

Nếu do chấn thương thêm đan sâm 20g, xuyên khung 06g, huyết giác 20g.

Châm cứu:

Nhóm huyệt chính: hậu thính cung xuyên ế phong, hợp cốc đối diện.

Nhóm huyệt phụ: dương bạch xuyên thái dương.

Quyền liêu xuyên hòa liêu

Thừa khấp xuyên nghênh hương

Giáp xa xuyên thừa tương hoặc địa thương.

Châm kim tiếp cận với thần kinh số VII, tác động 2 nhóm cơ vòng mi và vòng môi. Có thể hào châm hoặc điện châm (cường độ và tần số từ thấp rồi tăng dần).

 

LIỆT 1/2 NGƯỜI DO DI CHỨNG TBMMN.

Thuốc:

Đan sâm 20g, cát sâm 20g, hoàng kỳ 30g, ngũ vị tử 8g, sa sâm 15g, mạch môn 15g, bạch thược 20g, bạch truật 20g, đảng sâm 15g, mộc hương 08g.

Châm:

Nhóm huyệt chính:

Chi trên: khúc trì xuyên thủ tam lý, ngoại quan xuyên dương trì, bát tà, trung trữ thay đổi.

Chi dưới: túc tam lý xuyên thượng cự hư, huyền chung; giải khê xuyên hãm cốc, bát phong, thái xung, túc lâm khấp thay đổi.

Nhóm huyệt phụ:

Chi trên: kiên ngung xuyên tý nhu; kiên tiền xuyên kiên hậu, kiên trinh, xích trạch, tiểu hải.

Chi dưới: dương lăng tuyền, hạ dương lăng tuyền, huyết hải, lương khâu thay đổi, thường kết hợp xoa bấm các huyệt trên.

 

RỐI LOẠN THẦN KINH CHỨC NĂNG.

Bài thuốc chung cho các thể:

Ngải tượng 4g, bạch thược 20g, hương phụ 12g, bạch truật 20g, chỉ xác 15g, đảng sâm 15g, đan sâm 20g, mộc hương 8g, xương bồ 12g.

Thể nấc, nôn, thêm: thảo quả 04g,  đinh hương 04g, thị đế 08g, ngưu tất 20g.

Thể câm, điếc, liệt: tăng liều đan sâm, xương bồ, thêm hoàng kỳ, ngũ vị tử.

Châm cứu: thái xung hoặc hành gian, tam âm giao.

Thể mất tiếng nói: châm huyệt thái uyên, liêm tuyền, hợp cốc.

Thể nấc thêm túc tam lý, dương lăng tuyền hoặc cách du, cách quan.

Thể điếc châm nhĩ môn thính cung, hậu thính cung xuyên ế phong.

Thể liệt, ngất lịm: nội quan, thần môn hoặc địa cơ, âm lăng tuyền.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top