✴️ Điều trị nhũ nham (Ung thư vú)

KHÁI NIỆM THEO YHCT

Do khí - huyết bất túc ảnh hưởng tới thận, thận sinh cốt tủy, tủy sinh huyết, ứ đọng lại thành thũng lưu.

Đàm thấp bất hòa. Nếu không điều trị kịp thời sẽ tụ lại thành nhũ nham, cũng có thể do độc tà từ ngoài xâm phạm vào kết hợp giữa phục tà và tâm cảm mà phát sinh bệnh; làm cho tạng phủ hư hao mà chủ yếu là can, thận; liên quan tới thất tình, giận dữ, phẫn nộ.

 

CÁC THỂ BỆNH

Thể can uất khí trệ:

Hay cáu gắt giận dữ, tinh thần u uất, ăn kém, ợ hơi, đầy trướng; quanh quầng vú có khối u rắn ấn đau, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền tế.

Phương pháp điều trị: thư can - giải uất - nhuyễn kiên - tán kết.

Phương thuốc: “Tiêu giao tán” gia giảm.

Trọng dụng: sài hồ tẩm giấm, hương phụ, uất kim, mỗi thứ 12g; bạch thược, bạch linh, thanh bì, qua lâu, mỗi thứ 15g; qui 10g, bạch truật 20g.

Nếu táo bón nhiều thì gia thêm mang tiêu 15 - 16g.

Nghiệm phương: rễ hẹ 12g, hạ khô thảo 20g.

Nếu bụng đầy trướng (vị hàn) thì thay hạ khô thảo bằng:

Tỳ hư đàm thấp trở trệ:

Sắc mặt vàng tối, tinh thần mệt mỏi, chi giá lạnh, ngực tức, bụng trướng, đại tiện lỏng nát, rêu lưỡi trắng dính nhớt, chất lưỡi nhợt, mạch huyền hoạt.

Phương pháp điều trị: kiện tỳ - hóa đàm - tán kết - giải độc.

Phương thuốc: “Hương sa lục quân” gia thêm cỏ lưỡi rắn 40g, cốc tinh thảo 12g.

Thể độc ứ:

Tâm phiền táo trằn trọc, mặt mắt đỏ, đau vú dữ dội, chất lưỡi đỏ có nhiều ban đỏ ứ huyết, lưỡi thường không rêu, mạch huyền sác, tiểu tiện vàng đỏ.

Phương pháp điều trị: hoạt huyết - hóa ứ  - thanh nhiệt - giải độc.

Nếu bệnh nhân hay cáu gắt giận dữ, tinh thần u uất, ăn kém, ợ hơi, đầy trướng, quanh quầng vú có khối u rắn, ấn đau, rêu lưỡi vàng mỏng mạch huyền tế là can khí uất kết.

Phương pháp điều trị: thư can - giải uất - nhuyễn kiên - tán kết.

Phương thuốc: “Tiêu giao tán” gia giảm.

Trọng dụng:

Gia giảm:

Nếu táo bón nhiều thì gia thêm mang tiêu 15 - 16g.

Nghiệm phương: rễ hẹ 12g, hạ khô thảo 20g.

Nếu bụng đầy trướng (vị hàn) thay hạ khô thảo bằng:

Bài thuốc: “đào hồng tứ vật” gia giảm:

Khí - huyết tổn thương:

Sắc mặt trắng bệch, tinh thần mệt mỏi ủ rũ, tiều tụy, bi quan, hồi hộp, ăn không tiêu, u vú sùi lở loét, đau kịch liệt liên tục, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch trầm tế.

Phương pháp điều trị: bổ khí - dưỡng huyết - giải độc.

Phương thuốc: “đương qui bổ huyết thang” hợp “ích khí định vị thang”:

Nếu có sốt bội nhiễm thì giải độc tiêu viêm:

Nếu tâm hoả quá thịnh - tân dịch hao tổn làm khí - huyết bất túc, tỳ - vị bất hoà, độc tà phạm tạng phủ.Khi điều trị phải dùng:

Thuốc nghiệm phương thường dùng: a giao, qui bản liều cao tán bột hoặc ngâm rượu uống liên tục kết hợp với thuốc sinh tân - nhuận táo:

Gần đây nhiều tác giả Trung Quốc dùng vị thuốc có tên là “bạch hoa xà thiệt thảo”chỉ định liều từ 20- 30 gam khô trong các giai đoạn ung thư vú, đề nghị cân được nghiên cứu thêm .

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top