ĐƯỜNG ĐI .
Từ huyệt hội âm qua đầu xương cụt (huyệt trường cường), dọc theo đường giữa cột sống, lên đỉnh đầu, dọc xuống giữa trán, sống mũi, tận cùng ở huyệt ngân giao.
LIÊN QUAN.
Là kinh chỉ huy toàn bộ các kinh dương; liên quan tất cả các tiết đoạn.
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ CHUNG.
Điều trị các chứng dương hư, ỉa chảy kéo dài, di tinh, liệt dương, sợ lạnh, chân tay lạnh. Chữa các bệnh thuộc tạng, phủ nơi đường kinh đi qua. điều trị đau cột sống, đau lưng.
HUYỆT VỊ THƯỜNG DÙNG.
Đại chuỳ (GV14): Đại chuỳ là huyệt hội của mạch đốc và 6 kinh dương.
Vị trí: chỗ lõm dưới gai sau đốt sống cổ 7.
Điều trị: đau cứng cổ gáy, đau cứng lưng ; sốt rét, sốt cao, cảm cúm, ho nhiều đờm rãi, ứ tiết dịch phế quản.
Cách châm cứu: châm sâu 0,5 - 1 thốn ; cứu 10 - 15 phút.
Á môn (GV15): Á môn là huyệt hội của mạch đốc với mạch dương duy.
Hình 3.12:Mạch đốc
1.Trường cường.
2.Mệnh môn.
3.Đại chùy.
4.Bách hội.
5.Tín hội .
6.Nhân trung.
Vị trí: giữa hai gân lớn sau gáy, dưới huyệt phong phủ 5 phân (chỗ lõm dưới gai sau dốt sống cổ 1)
Điều trị: nhức đầu, đau vùng gáy, chảy máu cam, uốn ván, cứng lưỡi, mất tiếng đột ngột, câm, điên cuồng
Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,4 thốn (không châm mạnh, châm sâu quá tránh nguy hiểm).
Bách hội (GV20): Bách hội là huyệt hội của mạch đốc với 6 kinh dương.
Vị trí: ở đỉnh đầu ngay giữa thóp sau (điểm gặp của đường từ chóp 2 vành tai kéo lên thẳng góc với đường đi của mạch đốc.
Điều trị: đau đầu, mất ngủ, ngạt mũi, sa tử cung, sa trực tràng, trúng phong, điên cuồng, run sợ, hay quên.
Cách châm cứu: châm sâu 0,3 - 0,5 thốn, luồn kim dưới da từ phía trước ra sau; cứu 10 - 20 phút.
Thượng tinh (GV23):
Vị trí: ngay ở đường chính giữa đầu, từ chỗ chân tóc, trán, thẳng lên 1 thốn.
Điều trị: nhức đầu, đau mắt, ngạt mũi, chảy máu mũi, điên cuồng.
Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn.
Nhân trung (GV26): Nhân trung là huyệt hội của mạch đốc với các kinh dương minh ở tay và chân.
Vị trí: trong rãnh môi trên, ở điểm 1/3 trên nối với 2/3 dưới.
Điều trị: méo mồm, máy môi trên, cảm giác kiến bò ở môi; cấp cứu hôn mê, điên giản, cuồng, trúng phong, kinh giật ở trẻ em.
Cách châm cứu: châm sâu 0,2 - 0,3 thốn hoặc châm kim tam lăng chích ra một ít máu.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh