Tên tiếng việt: Bục bục, Bông bét, Cây lá ngõa; Kok Po hou (Lào)
Tên khoa học: Mallotus barbatus Muell. et Arg.
Họ: Euphorbiaceae (Thầu dầu)
Công dụng: Rễ Bùng bục chữa một số bệnh về đường tiết niệu có triệu chứng tiểu đục, chữa đau dạ dày, lở loét miệng. Chữa trĩ, sa tử cung.
A. Mô tả cây
- Bùng bục là một cây nhỡ, cao chừng 1,5-2m. Cành non có nhiều lông vàng nhạt. Lá mọc so le, phiến lá hình tim, đầu lá dài nhọn, phía cuống tròn hay thẳng góc với cuống, mép nguyên hay hơi thành 3 thuỳ cắt không sâu, dài rộng chừng 15-18cm, khi còn non mặt dưới có những lông trắng màu vàng nhạt, khi già có thể nhẵn. cuống dài có phủ lông trắng vàng
- Mùa hoa vào tháng 4-5 ở miền Bắc, mùa quả vào đầu tháng 8-9. Hoa khác gốc, mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá, hoa đực dài và nhỏ hơn hoa cái. Bông hoa dài tới 20cm. quả có lông cứng to dài. Hạt màu đen, nhỏ, chỉ lớn hơn đầu đỉnh ghim một chút.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây bùng bục mọc hoang ở khắp các miền rừng núi nước ta.
C. Thành phần hóa học
- Saponin triterpenoid pentacyclic, Coumarin, alcaloid.
- Sơ bộ ta thấy trong hạt bùng bục có một chất sáp có thể dùng làm nến hay sáp
D. Công dụng và liều dùng
- Rễ Bùng bục chữa một số bệnh về đường tiết niệu có triệu chứng tiểu đục, chữa đau dạ dày, lở loét miệng. Chữa trĩ, sa tử cung.
- Hạt ép lấy dầu để thắp.
- Tại Trung quốc người ta có dùng một loại bùng bục có tên khoa học là Mallotus japonicus Muell. et Arg. với tên địa phương là đã ngô đồng, đã đồng: vỏ thân cây này được dùng chữa nôn mửa, còn có tác dụng sát trùng, nấu cao dán lên mụn nhọt có tác dụng đỡ nung mủ và lên da non. Gần đây người ta còn thấy vỏ cây này có tác dụng giúp sự tiêu hoá, dùng chữa đau dạ dày và loét tá tràng có kết quả.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp