1. Mô tả
2. Phân bố, sinh thái
Cây vọt là loài dương xỉ nhỏ có phạm vi phân bố rộng rãi từ vùng núi (độ cao dưới 1000m) xuống đến trung du và đôi khi thấy cả ở vùng đồng bằng ngoại trừ đồng bằng Sông Cửu Long.
Cây ưa sáng hoặc có thể chịu bóng và chịu được hạn. Nơi mọc thường gặp là ven đồi, bờ nương rẫy, tã ly núi… lẫn trong các lùm bụi thấp hoặc cỏ. Cây vọt có thể mọc trực tiếp trên nhiều loại đất khác nhau hay mọc bám trên các vách đá.
Bộ phận dùng:
Toàn cây. Thân rễ.
3. Thành phần hóa học
Toàn cây chứa hợp chất flavonoid, acid amin, phenol, đường.
4. Tính vị, công năng
Cây vọt vị nhạt, hơi đắng, tính mát, có công năng thanh nhiệt, lợi thấp, khư ứ, tiêu sưng.
Sách “Lục xuyên bản thảo” ghi: vị cay, chát, tính hơi mát. Sách “Lĩnh nam thảo dược chí” ghi: vị nhạt, tính mát. Sách “Toàn quốc trung thảo dược hội biên” ghi: vị hơi đắng, tính mát, có công năng thanh nhiệt, lợi thấp, tiêu thũng [TDTH, 1993, 1: 1992].
5. Công dụng
Cây vọt được dùng chữa cảm cúm, sốt, ho, viêm gan truyền nhiễm, viêm ruột, kiết lỵ.
Liều dùng mỗi ngày 40 – 80g toàn cây, sắc chia làm 2 lần uống để chữa gãy xương, nội thương do chấn thương, đinh nhọt, sưng tấy, rắn cắn, kết hợp sắc uống với dùng ngoài.
Dùng cây tươi giã nát, đáp: cây khô, tán thành bột, chiều với nước, đắp vào nơi bị tổn thương.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh