1. Mô tả
2. Phân bố, sinh thái
Đa lá tròn có thể có nguồn gốc xa xưa từ Ấn Độ. Vùng phân bố hiện tại của cây từ Ấn Độ sang phía Tây Nam Trung Quốc, xuống Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Xri Lanka, Malaysia, Indonesia và Australia.
Ở Việt Nam, đa lá tròn được trồng rải rác khắp các tỉnh và thành phố. Cây thường được trồng ở đình, chùa, công viên, vườn hoa và đôi khi ở dọc đường đi. Cây trồng bằng cành, nơi có đầy đủ ánh sáng và quang đãng. Cây trồng gần như không cần chăm sóc và dù có bị khô hạn dài ngày cũng vẫn tồn tại được.
Đa lá tròn ra hoa quả nhiều hàng năm, Quả chín là nguồn thức ăn của chim và nhiều loài động vật khác. Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt.
3. Thành phần hoá học
Gỗ đa lá tròn có taraxasterol Tiglat [Phytochemistry 1970, 9, 2583]; vỏ cành có các hợp chất methyl ether của leucoanthocyanin – delphinidin – 3 – 0 – α – L.
4. Tác dụng dược lý
5. Tính vị, công năng
Vỏ có tác dụng bổ, làm săn, làm mát và lợi tiểu. Hạt hoặc quả làm mát và bổ, chồi non và nhựa mủ làm săn.
6. Công dụng
Ở các nước Đông Nam Á, lá được dùng trị lỵ và tiêu chảy, dùng đắp trị áp xe để thúc đẩy sự làm mủ và tháo mủ.
Nước sắc lá cùng với gạo rang được dùng làm thuốc ra mồ hôi.
Nước hãm vỏ là thuốc chống đái tháo đường, nước sắc vỏ được dùng để có tác dụng bổ và lợi tiểu, và làm thuốc làm săn trong bệnh khí hư.
Nước sắc các sợi của rễ dùng trị bệnh lậu, còn các ngọn mềm của rễ phụ trên mặt đất được dùng trị chứng nôn.
Nhựa mủ dùng trị đau và sốt, thấp khớp, đau lưng, đau răng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh