Tên tiếng việt: Đại kế, Ô rô cạn, Dã hồng hoa, Thích kế
Tên khoa học: Cirsium japonicum Fish. ex DC.
Tên đồng nghĩa: Cnicus japonicus (DC.) Maxim.
Họ: Asteraceae (Cúc)
Công dụng: Thuốc cầm máu, chữa ho ra máu, đái ra máu, băng huyết, giải độc, điều kinh, viêm gan, viêm thận, viêm vú; huyết áp cao, ung thũng sang độc, mụn nhọt (cả cây).
1. Mô tả
Cây thảo nhỏ, sống lâu năm, cao 50-80cm. Rễ phân nhánh .Thân thẳng, màu lục, có rãnh dọc và nhiều lông lá mọc so le, hình mác không cuống, gốc ôm sát thân, mép uốn lượn, có răng cưa dạng gai sắc,lá gốc và lá ở giữa thân chia thuỳ không đều, dài 20-40cm, rộng 5–10cm, lá ở ngọn và cành có hoa ít chia thuỳ hơn, mặt trên nhẵn, mặt dưới nhạt
Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành thành đầu to, lá bắc có lông, xếp thành 5-7 hàng, không đều. Lá phía ngoài ngắn và sắc, lá phía trong mềm và gập xuống: hoa rất nhiều, lưỡng tính, màu tím đỏ, tràng có ống loe ra 5 cánh, 5 nhị có tai ở gốc, chỉ nhị có lông,bầu nhẵn.
Quả bế thuôn, hơi dẹt, nhẵn, có 5 cạnh mở
Mùa hoa : tháng 5-7, mùa quả: tháng 8-10
Tránh nhầm với cây Ô rô cũng gọi là đại kế
2. Phân bố, sinh thái
Cirsiura Mill là một chí lớn với tổng số khoảng 380 loài, phân bố ở vùng ôn đới và một số ít loài ở vùng cận nhiệt đới Bắc bán cầu. Ở Việt Nam, chi này có 4 loài, trong đó loài đại kế được coi là cây có vùng phân bố hạn chế nhất, thường chỉ thấy ở vùng núi cao trên 1500m như: Sa Pa (Lào Cai), Đổng Van, Mèo Vạc, Quản Bạ (Hà Giang), Sin Hổ (Lai Châu) và Mù Cang Chải (Yên Bái). Trên thế giới, đại kế có ở Trung Quốc, Nhật Bản và vùng Viễn ĐÔng Nga.
Đại kế là cây ưa sáng, khi còn nhỏ hơi chịu bóng. thường mọc ở ven rừng, trên bãi cỏ, nương rẫy cũ của vùng núi đá vôi. Cây có thể chịu được hạn, nhờ hệ thống rẻ chùm mọng nước (gọi là củ) cắm sâu xuống đất. Trong trường hợp bị đốt (đốt nương), phần dưới mặt đất vẫn còn khả năng tái sinh cây mọc từ hạt xuất hiện vào tháng 4-5. đến cuối mùa thu ra hoa quả. Quả đại kế có túm lông, phát tán nhờ gió. Ở Việt Nam đại kế thuộc loại cây thuốc quý hiếm, rất ít gặp trong tự nhiên.
3. Bộ phận dùng
Toàn cây, thu hái vào mùa hạ, thu khi đang có hoa, phơi khô. Người ta cho rằng hái vào mùa thu tốt hơn. Rễ đào vào mùa thu sẽ có rễ to hơn, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, phơi khô.
4. Thành phần hóa học:
Toàn cây đại kế chứa tinh dầu. Lá có pectolinarin, aplataxen.
Trong loài Cirsium japonicum var. ussuirense có flavonglucosisd.
Phần trên mặt đất của cây chứa hai flavon glucosid là linarin và cirsimarin.
5. Tác dụng dược lý
6. Tính vị, công năng
Đại kế có vị ngọt, đắng, tính mát, vào kinh tâm và can, có tác dụng làm mát máu (lương huyết), cảm máu, tán ứ, tiêu sưng tấy.
7. Công dụng
Đại kế được dùng chữa các dạng xuất huyết, chảy máu cam, ho ra máu, lao, môn ra máu, đá 1 ra máu. xuất huyết tử cung… hang lậu. Còn chữa viêm gan, viên vú, thông sữa, viêm phù thân, ung thũng, sang độc, cao huyết áp. Ngày uống 9-15g dạng thuốc sắc Dùng ngoài trị mụn nhọt độc, ghẻ lở, vết thương dùng đắp, lây 60-120g toàn cây, giã ép lấy nước uống.
8. Bài thuốc có đại kế
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh