Tên tiếng Việt: Hậu phác
Tên khoa học: Magnolia officinalis Rehd. et Wils.
Họ: Magnoliaceae (Mộc lan)
Công dụng: Trị bệnh đầy bụng, ăn uống không tiêu, đau bụng, nôn mửa, đại tiện bí, táo.
A. Mô tả cây
- Cây hậu phác chính thức (Magnolia offcinalis Rehd. et Wils.) là một cây to, cao từ 715m, vỏ thân tím nâu. Lá mọc so le, cuống to, mập dài từ 2,4- 4,4cm, không lông, phiến lá hình trứng thuôn dài 22-40cm, rộng từ 10-20cm, đầu hơi nhọn, phía cuống hẹp lại. hoa màu trắng thơm, đường kính có thể tới 12cm, cuống hoa to thô. Quả kép (gồm nhiều đại rời), hình trứng dài từ 9-12cm, đường kính 5 – 6,5cm.
- Thứ hậu phác Magnolia offcinalis var biloba Rehd et Wils rất giống loài trên, chỉ khác ở đầu lá hõm xuống chia làm hai thuỳ.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
- Cây này hiện chưa phát hiện ở nước ta, nhưng qua địa lý phân bố của cây này ở Trung Quốc. Những nơi khí hậu mát, ẩm ở Quảng Tây, Vân Nam, Phúc Kiến, chúng ta có thể tìm tại các tỉnh giáp biên giới Trung Quốc như Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang vào những ngày tháng 5-6, chọn những cây đã được 20 năm trở lên, lấy vỏ như lấy vỏ cây quế. Sau đó đem về chế biến sơ bộ. có nhiều cách chế biến khác nhau. Sau đây là hai phương pháp phổ biến nhất:
-
- Cho vỏ vào ngăn gỗ, đun nóng cho bốc hơi nước rồi phun nước lạnh vào, đun và phun nước lạnh như vậy 3 lần là được, đem ra cuộn thành cuộn.
- Đào hố dưới đất, cho vỏ vào, đậy rơm và ủ trong 3-4 ngày cho ra hơi nước, sau đấy cuộn lại thành từng ống. do cách chế biến khác nhau cho nên hình dáng vị thuốc có khác nhau. ở nước ta thường chỉ phơi khô, không cuộn gì cả.
C. Thành phần hoá học
- Trong hậu phác của Trung quốc, người ta lấy ra chừng 5% phenol gọi là magnolola C18H18O2 độ chảy 103o và chất tetrahydromagnolola độ chảy 144o5 và chất isomagnolola C18H18O2 chảy 143o5.
- Ngoài ra còn có chừng 1% tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu là machilola C15H26O.
- Năm 1951 và 1952, Masao và Tomita đã chiết được từ một loại hậu phác Nhật bản (Magnolia abovata Thunb) một chất có tinh thể gọi là magnocurarin C19H25O4.I/4H2O, có độ chảy 200o.
D. Công dụng và liều dùng
- Hậu phác là một vị thuốc dùng trong đông y, theo đông y hậu phác có vị đắng cay, tính ôn, không độc, vào 3 kinh tỳ, vị và đại trường, chủ trị bệnh đầy bụng, ăn uống không tiêu, đau bụng, nôn mửa, đại tiện bí, táo. Theo đông y người tỳ vị hư nhược, chân nguyên bất túc, phụ nữ có thai không dùng. Liều dùng trong ngày: 6-12g dưới dạng sắc.
- Mới đây tại Trung quốc người ta phát hiện tác dụng kháng sinh của nước sắc hậu phác đối với vi trùng thương hàn, thổ tả, Staphylococ, Streptococ và lỵ Shiga.
Đơn thuốc có hậu phác
- Hậu phác tam vật thang (đơn thuốc của Trương Trọng Cảnh) chữa đau bụng, viêm ruột, đi lỵ Hậu phác 6g, chỉ thực 3g, đại hoàng 3g, nước 600ml sắc còn 300ml chia làm 3 lần uống trong ngày.
- Đơn thuốc chữa đau bụng: Hậu phác, tẩm nước gừng rồi nướng say sao vàng, tán nhỏ. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 4g bột này.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp