Hoàng bá
Tên tiếng Việt: Hoàng bá, Hoàng nghiệt
Tên khoa học: Phellodendron amurense Rupr.
Họ: Rutaceae (Cam)
Công dụng: Chữa kiết lỵ, hoàng đản do viêm ống mật, viêm đường tiết niệu, đái đục, âm hư phát sốt, nóng trong xương, ra mồ hôi chậm, di tinh, khí hư, ung nhọt, sưng đau, đau mắt, viêm tai, rối loạn tiêu hóa
A. Mô tả cây
Hoàng bá là một cây cao to, có thể cao tới 2-25m, đường kính thân có thể đạt tới 70cm. Vỏ thân dầy phân thành 2 tầng rõ rệt. tầng ngoài màu xám, tầng trong màu vàng. Lá mọc đối, kép gồm 5-13 lá chét nhỏ hình trứng dài, ép nguyên. Hoa tím đen, trong chứa 2-5 hạt. Ra hoa mùa hạ ngoài cây hoàng bá kể trên, tại Trung quốc người ta còn khai thác vỏ cây xuyên hoàng bá Phellodendron amurense Rupr var sachalinense Fr. Schmidt (có tác giả xác định Phellodendron sonensis Schneider), cây nhỏ và thấp hơn, 7-15 lá chét, quả hình trứng, còn quả cây hoàng bá nói trên hình cầu.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
- Vị hoàng bá thật hiện còn phải nhập. Tại Trung Quốc, hoàng bá mọc ở Hắc Long Giang, Hà Bắc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu. Tại nước Nga, hoàng bá mọc nhiều ở vùng Xiberi.
- Mấy năm gần đây chúng ta đã xin được hạt và bát đầu trồng thí nghiệm. Sơ bộ thấy cây mọc khỏe, tốt nhưng chưa đưa ra trồng quy mô lớn.
- Vỏ thân thường hái vào mùa hạ, cạo sạch vỏ ngoài, chỉ còn lớp trong dày chừng 1cm, sau đó cắt thành từng miếng dài 9cm, rộng 6cm, phơi khô. Loại tốt có màu vàng tươi rất đẹp, vị rất đắng.
C. Thành phần hóa học
- Trong hoàng bá có chừng 1,5% becberin C20H19O5N, một ít panmatin C21H23O5N.
- Ngoài ra trong hoàng bá còn có những chất có tinh thể, không chứa nitơ như obakunon C26H30O7 và obakulacton C26H30O8, chất béo, hợp chất sterolic.
- Phản ứng hóa học thử hoàng bá: lấy chừng 0,2g bột, them 2ml axit axetic, đun sôi nhẹ, ọc. Phần lọc them dung dịch iot sẽ cho kết tủa màu vàng (becberin iodua).
- Phản ứng Liebecman xác định sự có mặt hợp chất strolic.
- Bột hay mảnh vỏ soi ánh ngoại tím cho hùynh quang màu vàng tươi.
D. Tác dụng dược lý
Nhiều thí nghiện chứng minh tác dụng kháng sinh của hoàng bá, dịch chiết bằng cồn ức chế các vi trùng Staphyllococcus, lỵ, thổ tả, Salmonella (Thực vật học báo 1954, 3(2): 121131, Giang tây Trung y báo 1956 2: 54-58)
E. Công dụng và liều dùng
- Thuốc bổ đắng, giúp cho sự tiêu hóa, kém chưa đi rửa, bệnh do khuẩn ở ruột lỵ. Còn dùng rửa mặt, thay hoàng liên chế becberin, chữa giun, thuốc nhuộm, đắp chữa mụn nhọt, vết thương. Ngày dùng 5-10g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột.
- Đông y coi hoàng bá có vị đắng, lạnh không độc có tác dụng tả tướng hoả, thanh thấp nhiệt, dùng làm thuốc kiện vị, ngoại khoa chữa mắt và bệnh ngoài da, còn dùng chữa hoàng đản, trĩ hậu môn, phụ nữ bị xích bạch đới.
Bài thuốc tham khảo
- Kiện vị kém tiêu hoá, hoàng đản do viêm ống mật: hoàng bá 12g, chi tử 12g, cam thảo 6g, nước 60ml. Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày
- Người có thai đi lỵ: hoàng bá tẩm mật so cho cháy, tán nhỏ. Dùng một củ tỏi nướng chín, bóc vỏ giã nát them bột hoàng bá vào viên bằng hạt ngô. Ngày uống 3 lần mỗi lần 30-40 viên
- Lở miệng, loét lưỡi: hoàng bá chẻ nhỏ, ngậm. nước có thể nuốt hay nhổ đi.
Lưu Ý Khi Sử Dụng Hoàng bá (Vỏ thân)
Một số lưu ý khi sử dụng cây hoàng bá:
-
Sử dụng hoàng bá quá mức có thể gây vàng da sơ sinh và kernicterus (một rối loạn chức năng não do bilirubin). Một số biện pháp phòng ngừa như theo dõi bilirubin và hemoglobin vẫn cần thiết cho những bệnh nhân mắc bệnh tan máu bẩm sinh.
-
Người tỳ hư tiêu chảy, dạ dày yếu, ăn kém không nên dùng.
Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng hoàng bá có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Hãy tham vấn ý kiến của bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và dùng thuốc hợp lý nhất.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh