✴️ Vị thuốc Hương nhu tía

Tên tiếng việt: Hương nhu tía, É đỏ, É tía

Tên khoa học: Ocimum tenuiflorum L.

Họ: Lamiaceae (Hoa môi)

Công dụng: Chữa cảm nắng, nhức đầu, đau bụng đi ngoài, tức ngực, nôn mửa, chuột rút, ho, tả (Cành lá sắc uống).

1. Mô tả

Cây nhỏ, sống hàng năm hay sống dai, cao đến gần 1m. Thân, cành màu đỏ tía, có lông mịn. Lá mọc đối, có cuống dài, hình mác hoặc thuôn, dài 2-5 cm, rộng 1-3 cm, mép khía răng, hai mặt màu tím tía, có lông mềm.

Cụm hoa mọc ở đầu cành thành chùm xim phân nhánh; lá bắc nhỏ; hoa màu trắng hay tím tía, xếp thành từng vòng 5 – 6 cái trên cụm hoa; đài hoa dài 3 – 5 mm, thùy trên hình mắt chim, thùy dưới hình giùi dài hơn, những thùy bên rất ngắn; tràng hoa có cánh hơi lượn sóng ỏ mép; nhị 4, vượt ra ngoài tràng.

Quả bế tư, gần hình cầu, hơi dẹt, màu nâu nhạt hoặc đỏ có đốm đen nhỏ, nằm trong đài tồn tại. Mùa hoa quả : tháng 5-7.

2. Phân bố, sinh thái

Chi Ocimum L. có 8 loài, trong đó ở Việt Nam 5 loài đều là cây trồng. Hương nhu tía vốn là cây cổ nhiệt đới châu Á, được trồng rải rác ờ Trung Quốc, Lào, Thái Lan để làm thuốc và làm rau gia vị. Ở Việt Nam, hương nhu tía mới được trồng hạn chế trong vườn các gia đình hoặc các cơ sở chữa bệnh theo y học cổ truyền.

Cây ưa khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm; nhiệt độ trung bình năm khoảng 25 – 30°C; lượng mưa 1800 – 2600mm/năm. Ớ các vùng núi cao có khí hậu cận nhiệt đới và hơi lạnh, không thấy trồng. Hương nhu tía mọc từ hạt vào khoảng cuối mùa xuân, sinh trưởng nhanh trong mùa hè, đến cuối mùa thu hay đầu mùa đông thì tàn lụi. Cây ra hoa quả nhiều. Quả chín tự mở, hạt rơi xuống đất và nảy mầm sau 5-6 tháng. Cây trồng dễ dàng bằng hạt.

3. Bộ phận dùng

Thân mang cành, lá, hoa, cắt thành từng đoạn 2 – 3cm, phơi âm can đến khô để nơi khô mát, tránh làm mất tinh dầu.

4. Thành phần hóa học

Phần trên mặt đất chứa tinh dầu. Theo Dược điển Việt Nam I, tập 2, hàm lượng tinh dầu trong cây phải đạt 0,5%. Người ta phân thành phần tinh dầu trong cây thành nhiều nhóm hóa học :

  • Nhóm methyl eugenol: thứ lá tía (A) 72,7%, thứ lá xanh (B) 70,9%.
  • Nhóm eugenol .và methyleugenol : thứ lá xanh (C) có eugenol 82,8% và methyleugenol 2,5%. Cả 3 thứ (A, B, C) đều chứa caryophylen 17,3% (A), 20,4% (B), 6,7% (C).

Hương nhu tía Việt Nam chứa 30 – 40% eugenol. Tinh dầu hương nhu tía Việt Nam chứa a – pinen, sabinen, p – pinen, myrcen, 1-8 cineol, linalol, camphor, borneol, linalyl acetat, terpinen – 4 – ol, a – terpineol, geraniol, citral, eugenol, methyleugenol và p – caryophylen, a – humulen, methyl isoeugenol, p – elemen, 5 – elemen, sesquiterpen.

Các thành phần chính là eugenol (trên 70%), methyleugenol (trên 12%) và p – caryophylen. Các thành phần này giống như thành phần của tinh dầu hương nhu tía Ấn Độ.

Theo H.Skaltsa và cs, 1999, hương nhu tía chứa các hợp chất polyphenol : apigenin, lutcolin, apigenin – 7 – glucuronid, luteolin – 7 – glucuronid, orientin, molusđisiin, galuteolin, acid galic methylester, acid galic ethylester, acid protocatechuic, acid 4 – hydroxybenzoic, 4 – hydrobenzaldehyd, acid rosmarinic, acid galic, acid vanilic, acid cafeic, acid chlorogenic (Aust. J. of Medical Herbalism 2000,12(1).

5.  Tác dụng dược lý

1. Tác dụng kháng khuẩn: Ở Việt Nam, tác dụng kháng khuẩn của tinh dầu hương nhu tía đã được Viện nghiên cứu Đông y thí nghiệm trên các chủng sau với sự đánh giá bằng đường kính vòng vô khuẩn. Với Bacillus mycoides có vòng vô khuẩn: 22 mm, B.subtilis: 60, Diplococcus pneumoniae: 0 (không có tác dụng), Escherichia coli: 15, Klebsiella sp: 12, Mycobacterium tuberculosis: 18, Proteus vulgaris: 18, Salmonella typlii: 22, Shigella dysenteriae: 30, Sh.flexneri: 12, Staphylococcus aureus: 20, Streptococcus haemolyticus: 15 (Bô Y tế – Công trình nghiên cứu khoa học y dược 1977 – 189).

Tài liệu Ấn Độ cũng đề cập đến tác dụng kháng khuẩn của tinh dầu hương nhu đối vói Mycobacterium tuberculosis. Bacillus pyocyaneus, Escherichia coli, Salmonella typhi và có nhận định rằng tác dụng kháng khuẩn đối vối Mycobacterium tuberculosis của tinh dầu hương nhu bằng khoảng 1/10 của tác dụng Streptomycin và bằng 1/4 của isoniazid. Ngoài ra, tài liệu còn cho thấy hương nhu tía có tác dụng trừ muỗi nên việc trồng hương nhu quanh nhà được coi là một biện pháp khống chế muỗi (The Wealth of India Vol VII – 1966 – 84)7

2. Tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt:

Dạng dịch chiết bằng methanol và dạng nhũ dịch điều chế từ hương nhu tía đã được thí nghiệm về các tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Kết quả cho thấy cả 2 dạng bào chế trên đều có tác đụng tốt. vẻ tác dụng chống viêm, các dạng bào chế đều ức chế phù gan bàn chân chuột cống trắng cho carragenin gây nên trên mô hình gây viêm cấp tính và ức chế sự hình thành dịch ri, tổ chức hạt trong mô hình gây viêm mạn đo tiêm dầu croton gây nên.

Ở cả 2 thí nghiệm trên, tác dụng chống viêm của dịch chiết và nhũ dịch với liều 500mg/kg có tác dụng tương đương salicylat natri với liều 300 mg/kg. Về tác dụng giảm đau, trong thí nghiệm dùng tấm nóng (hot-plate) đối với chuột nhắt trắng, dịch chiết bằng methanol và nhũ dịch đều có tác dụng giảm đau, trong đó dịch chiết có tác dụng mạnh hơn; ngoài ra dịch chiết còn có tác dụng kéo dài thời gian gây phản ứng cong đuôi của morphin trên chuột cống trắng.

Trên súc vật gây sốt bằng cách tiêm vaccin thương hàn và phó thương hàn, dung dịch chiết bằng methanol với liều 250 mg/kg và nhũ dịch với liều 100 mg/kg đều tỏ ra có tác dụng hạ sốt. Tuy vậy, tác dụng hạ sốt của 2 dạng trên đều yếu hơn và có thời gian ngắn hơn so với tác dụng của salicylat natri với liều 300 mg/kg. Về cơ chế của những tác dụng trên, một số tác giả cho rằng ít nhất có phần do tác dụng ức chế sự tổng hợp prostaglandin vì hương nhu ức chế được hiện tượng tiêu chảy do dùng dầu castor gây nên trên chuột cống trắng. (J.of Ethnopharmacology 21- (1987) 15-3-163],

3. Các tác dụng khác:

Tinh dầu hương nhu tía còn được chứng minh là có tác dụng diệt amib – Entamoeba moskowskii trên môi trường nuôi cấy với nồng độ 1:1280 (Bộ Y tế. Công trình nghiên cứu khoa học y dược 1977 – 196). Ngoài ra, tinh dầu hương nhu tía đã được xác đinh có tác dụng kháng histamin trong thí nghiệm gây co bóp hồi trường cô lập chuột lang (Bộ Y tế. Công trình nghiên cứu khoa học y dược 1977-198).

6. Tính vị, công năng

Hương nhu tía có vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh : phế, vị, có tác dụng phát hãn (làm ra mồ hôi), thanh nhiệt, tán thấp, hành thủy, giảm đau.

7. Công dụng

Hương nhu tía được dùng làm thuốc trong phạm vi kinh nghiệm dân gian để hạ sốt, chữa cảm nhất là cảm nắng, say nắng, nhức đầu, đau bụng, đi ngoài, nôn mửa, phù thũng. Ngày dùng 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc hãm. Eugenol, chiết từ hương nhu tía, được dùng trong nha khoa và là nguyên liệu để tổng hợp vanilin. Ở Ân Độ, nước hãm của lá hương nhu tía được dùng chữa đau dạ dày ở trẻ em, và sốt rét. Dịch ép từ lá chữa nôn mửa và giun móc vì trong dược liệu có thymol; phối hợp với mật ong, gừng và dịch ép tỏi là thuốc lợi đờm, chữa viêm phế quản, ho ở trẻ em. Dịch ép từ lá còn chữa rắn độc cắn. Ớ Myanmar, nước sắc của lá hương nhu tía chữa đầy hơi và tiêu chảy ở trẻ em; hạt hương nhu chữa bệnh thận. Ở Malaysia, dịch hãm từ lá chữa viêm đường hô hấp và rối loạn kinh nguyệt.

8. Bài thuốc có hương nhu

  1. Chữa cám sốt, nhức dầu, dau bụng, chân tay lạnh: Hương nhu tía 500g, hậu phác (tẩm gừng nưóng) 200g, bạch biến đậu (sao) 2000g. Tất cả tán nhỏ, trộn đều, mỗi lần uống 10g có khi đến 20g với nước sôi để nguội.
  2. Chữa cảm, làm ra mồ hôi, hạ sốt: Hương nhu, hoắc hương, bạc hà, sả, tía tô, lá bưởi, lá chanh mỗi thứ 10g. Tất cả rửa sạch, đun sôi dùng xông hơi (Nồi nước xông).
  3. Phòng, chữa cảm nấng, say nắng: Lá hương nhu 32g, hạt đậu ván -32g, củ sắn dây 24g, gừng sống 12g. Các vị phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn. Mỗi lần người lớn dùng 16g, trẻ em 8g; hãm với nước sôi, gạn uống (kinh nghiệm của Viện Y học cổ truyền).
  4. Chữa trẻ em chậm mọc tóc: Hương nhu sắc đặc, hòa với mỡ lợn bôi hàng ngày (Tuệ Tĩnh, Nam Dược thần hiệu).
  5. Chữa hôi miệng: Hương nhu 10g, sắc với 200 ml nước, dùng súc miệng và ngậm.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top