Tên tiếng Việt: Khế rừng, Dây quai xanh, Cây cháy nhà, Dây lửa, Tróc cẩu, Mạy phường đông, Làm phường (Tày), Sà là pẹt (Dao)
Tên khoa học: Rourea minor (Gaertn.) Alston subsp. microphylla (Hook. & Arn.) J. E. Vidal
Họ: Connaraceae (Khế rừng)
Công dụng: Thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh đẻ (Thân, rễ). Lợi tiểu, đái vàng, đái dắt, mụn nhọt, chó dại cắn (Rễ, lá). Lá sắc uống chống sẩy thai, điều hoà kinh nguyệt.
A. Mô tả cây
Cây bụi nhỏ, thân cứng, màu nâu xám. Lá kép lông chim lẻ gồm 5-6 đôi lá chét nhỏ. Mặt trên bóng. Lá non màu hồng đỏ rất đẹp, trông xa như đám cháy do đó tên cây cháy nhà. Hoa màu trắng có 5 cánh, 10 nhị, 5 lá noãn. Quả nhỏ, cong. Mùa hoa quả tháng 6-8
B. Phân bố, thu hái và chế biến
C. Thành phần hoá học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu
D. Công dụng và liều dùng
Đơn thuốc có khế rừng dùng trong nhân dân:
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh