✴️ Vị thuốc Mạch môn

Cây mạch môn là một cây thuốc nam quý, loại thảo, sống lâu năm, cao 10-40cm, rễ chùm, trên rễ có những chỗ phát triển thành củ mẫm. Lá mọc từ gốc, hẹp, dài 15-40cm, rộng 1-4cm, gốc lá hơi có bẹ. Cán mang hoa dài 10-20cm, hoa màu lơ nhạt, cuống dài 3-5mm, mọc tập trung 1-3 hoa ở kẽ các lá bắc, màu trắng nhạt. Quả mọng màu tím đen, đường kính của quả chừng 6mm. Quả có 1-2 hạt.
 

Rễ chứa nhiều tinh dầu, chất nhầy và các chất đường... Trên thực nghiệm, mạch môn có tác dụng chống viêm rõ rệt cả ở giai đoạn cấp và mạn tính. Ngoài ra còn tác dụng gây thu teo tuyến ức, hạ đường huyết; ức chế phế cầu khuẩn Streptococcus  pyogenes,  tụ cầu vàng Staphylococcus areus, các trực khuẩn lỵ Shigella dysenteria, trực khuẩn than Bacillus  subtilis.

Theo Đông y, mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính mát. Quy kinh tâm, phế, vị. Có công năng  dưỡng âm, sinh tân,  nhuận phế, thanh tâm. Dùng khi phần âm trong cơ thể bị suy kém, như phế âm hư gây ho suyễn, tân dịch hao tổn do mất nhiều mồ hôi gây háo khát, táo kết đại tràng; hoặc tâm âm hư gây rối loạn vận mạch, ảnh hưởng đến chức năng tim mạch đều có thể dùng mạch môn để trị. Liều dùng chung từ 6-12g.

Sau đây là một số bài thuốc trị bệnh có mạch môn:

Sốt cao, cơ thể háo khát, ho suyễn, thượng tiêu nóng, hạ tiêu hàn: mạch môn 12g; thục địa 32g; ngũ vị tử 32g; nhân sâm 12g; bạch truật 12g; phụ tử chế 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.

Viêm phế quản cấp: mạch môn, tang diệp, tỳ bà diệp, thạch cao mỗi vị 12g; hạnh nhân 8g; a giao 8g; đảng sâm 16g; gừng tươi 4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.

Phế táo, ho khan, tân dịch tổn thương, miệng khát, trường táo, đại tiện bí kết: mạch môn với thiên môn, thục địa, tri mẫu mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.

Viêm họng, viêm phế quản: mạch môn 24g; huyền sâm, thiên môn mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.

âm phiền, mất ngủ, nội nhiệt: mạch môn 12g; đan sâm 12g; ngũ vị tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.

Bạch hầu, họng sưng đau: mạch môn, thiên môn, bản lam căn, kim ngân hoa đồng lượng 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.

Nôn ra máu, chảy máu cam: mạch môn 30g; sinh địa 30g; hòe hoa thán 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.

Cơ thể thực nhiệt, phát cuồng do tân dịch đại tổn thương, tinh thần hỗn loạn, háo khát nhiều: mạch môn 20g; thạch cao (sống), huyền sâm, sa sâm, tri mẫu, xa tiền tử mỗi vị 12g; phục thần 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần trước bữa ăn 1 giờ.

Mồ hôi nhiều, toàn thân nóng, phiền khát: mạch môn 8g; mẫu đơn bì, đan sâm, ngưu tất, bạch linh mỗi vị 6g; bạch thược 4g; thục địa 16g; khương thán (can khương sao cháy) 1,6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần trước bữa ăn 1giờ.

 

Kiêng kỵ khi dùng mạch môn

+Thận trọng lúc dùng thuốc cho bệnh nhân tiêu chảy (Trung Dược Học).

+ Phế và Vị có nhiệt nung nấu bên trong: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Tỳ vị hư hàn, tiêu chảy hoặc có thấp: kiêng dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

 

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top