✴️ Vị thuốc từ cây Mạn kinh tử

Nhận biết cây mạn kinh tử

Mạn kinh thuộc loại cây nhỏ, cao tới 1m, cành non có 4 cạnh được phủ lớp lông mềm. Lá kép với 3 lá chét (V.trifolia) hoặc lá đơn (V.rotundiflolis), mặt trên nhẵn, mặt dưới có nhiều lông nhỏ, màu trắng bạc. Hoa màu lơ nhạt mọc thành chùm xim ở đầu cành, hoặc phía dưới cuống lá. Quả hình cầu nhỏ, đường kính khoảng 2-3mm, mặt ngoài màu xám, phủ nhẹ lớp phấn màu trắng tro, thể chất nhẹ song cứng, có mùi thơm nhẹ đặc trưng.

Mạn kinh tử còn có tên là mạn kinh thực, quan âm, kinh tử, từ bi biển, đẹn ba lá; là quả chín của cây mạn kinh hay mạn kinh lá đơn (Vitex trifolia L.), thuộc họ cỏ roi ngựa. Mạn kinh tử chứa tinh dầu, flavoid, acid vanilic... Theo Đông y, mạn kinh tử vị đắng cay, tính hơi hàn; vào các kinh can, vị và bàng quang. Có tác dụng sơ tán phong nhiệt, thanh lợi đầu mắt. 

mạn kinh tử

Thành phần dược lý

Khi quả chín, người ta thu hái về, phơi khô, hoặc sấy khô ở nhiệt độ không quá 600 C để làm thuốc. Mạn kinh tử chứa tinh dầu, trong thành phần chủ yếu là camphen, α – pinen, β – pinen, diterpen alcol, terpenylaxetat.

Ngoài ra, còn có flavonoid casticin, vitamin A và alcaloid. Dịch sắc và dịch chiết cồn của cây thuốc có tác dụng với các chủng vi khuẩn gram dương, như Bacillus subtilis, Bacillus pumilus, Bacillus cereus, Sarcina lutea, còn tác dụng ức chế tụ cầu vàng Staphylococus aureus.

Tác dụng chữa bệnh của cây mạn kinh tử 

Theo YHCT, mạn kinh tử có tác dụng trị cảm mạo phong nhiệt, sốt cao, đau đầu, đau vùng thái dương, đau nhức trong hốc mắt, hoa mắt, chóng mặt, cao huyết áp. Trong trường hợp không bị cảm mạo mà vẫn có đau đầu, đôi khi xuất hiện đau nửa đầu, có thể chỉ 1 bên đầu, hoặc cả 2 bên, hoặc đau 2 bên đổi nhau. Dùng vị thuốc này vẫn phát huy tác dụng.

Liều dùng 6-12g, dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Cần lưu ý, những người huyết hư mà đau đầu, dùng thận trọng, vì thuốc có tính thăng tán.

Một số chứng, bệnh thường dùng mạn kinh tử

  • Cảm nhiệt, đau đầu, đau mắt đỏ: mạn kinh tử 16g, cúc hoa, chi tử, mỗi vị 12g, kinh giới 10g, xuyên khung 4g. ngày 1 thang dưới dạng thuốc sắc.
  • Thiên đầu thống, hoặc đau nửa đầu: mạn kinh tử 10g, cúc hoa 8g, xuyên khung 4g, tế tân, bạch chỉ, mỗi vị 3g. Sắc ngày một thang, chia 3 lần uống.
  • Mắt đau sưng đỏ, có màng che, chói mắt: mạn kinh tử 12g, thảo quyết minh, xa tiền tử, sung úy tử (hạt ích mẫu), lượng bằng nhau (10-12g). Dùng dưới dạng thuốc bột, ngày 2 lần, mỗi lần 8-10g.
  • Mạn kinh tử 12g, cúc hoa 12g, xuyên khung 6g, phòng phong 12g, khương hoạt 6g, thạch cao sống 20g, toàn phúc hoa 12g, chỉ xác 8g, cam thảo 4g. Sắc uống. Chữa các chứng nhức đầu do phong nhiệt, váng đầu mờ mắt.
  • Khương hoạt thắng thấp thang: khương hoạt 8g, độc hoạt 12g, cảo bản 12g, phòng phong 12g, xuyên khung 8g, mạn kinh tử 12g, cam thảo 5g. Sắc uống. Trị đau đầu do phong thấp.
  • Linh dương giác 6g, câu đằng 12g, tang diệp 12g, bối mẫu 10g, sinh địa 16g, cúc hoa 12g, bạch thược 12g, cam thảo 4g, trúc nhự tươi 20g, phục thần 12g, mạn kinh tử 10g, thảo quyết minh 12g. Sắc uống. Trị đau đầu do can dương hóa phong, huyết nhiệt thượng xung.

Kiêng kỵ: Người huyết hư gây đau đầu, đau mắt đỏ thì dùng phải cẩn thận.

 

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top