✴️ Vị thuốc từ Mía

Nội dung

A. Mô tả cây 

Mía là một loại cỏ sống dai, thân yếu, thân rễ mang các thân cây mọc trên mặt đất cao từ 2-5m, đường kính 2-5cm, tận cùng bằng một túp lá, dài từ 30-100cm. Thân có đốt, giữ các đốt có chứa nhiều sacaroza.

Có nhiều thứ mía: Mía đen thân nhỏ, gầy và thấp, mía bầu thân to và cao, mía vỏ trắng, đỏ hay tím. Có thứ chứa nhiều đường, có thứ chứa ít đường.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Mía vốn nguồn gốc Ấn Độ, hiện nay được trồng ở nhiều nước từ đông sang tây. Năm 1493, Crixtôp Côlông mang mía trồng ở châu Mỹ. Trên thế giới nước sản xuất mía nổi tiếng có Cuba, Ấn Độ. Tại Việt Nam mía được trồng nhiều nhất ở các tỉnh miền Trung như Quảng Nam, Quảng Ngãi…miền Bắc ở các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc. Mía được trồng ở những nơi đất phù sa (nhẹ và sâu, có chất vôi) trồng bằng ngọn hay cả cây. Sau 11 đến 18 tháng thu hoạch. Thường người ta trồng mía lấy nguyên liệu làm đường. Làm thuốc, người ta dùng cả cây tươi cắt thành từng khúc ngắn 2-3cm, chẻ hai hay chẻ bốn, với tên cam giá.

C. Thành phần hoá học

  • Trong thân cây mía có: Sacaroza 1-10%; protein 0,22%; chất béo 0,5%; tro 0,5%. Thành phần tro gồm chủ yếu CaO 4,14%; MgO 3,53%; Fe2O3 0,11%; K2O 36,61%; Na2O 0,88%; SiO2 27,97%; SO3 17,38%; P2O5 4,76%; Cl 0,99% ngoài ra trong rễ cón Mn3O4 4,54%.
  • Các chất men: Lacaza, tyrozinaza, oxydaza, ba loại men này chỉ có trong nước mía non. Ngoài ra còn glyxin, asparagin, glutamine, lơxin, guanine, xylan, arabinoza và tannin.
  • Vỏ cây mía chứa chất béo gồm axit oleic, axit linolic, axit panmatic, axit stearic và axit capronic. Ngoài ra còn lexitin, phytosterin.
  • Chất sáp chiếm 35% gồm chủ yếu axit xerotinic và rượu myrixylic.
  • Nước mía có màu nâu khi để lâu do men lacaza và polyphenola, men tyrosinaza trên tyrosin, ngoài ra cón có tác dụng của các axit hữu cơ, và các men trên chất sắt của máy ép. Nước mía chứa sacaroza 20%, glucoza, axit xitric, axit malic, axit tactric, axit aconitic, rượu myrixylic, galactoxylan và K2O.
  • Lá mía khô chứa 0,0358 đến 0,1066% axit xyanhydric.

D. Công dụng và liều dùng 

  • Nước mía có tác dụng tiêu đờm, hết khát, bổ dưỡng.
  • Mía còn là nguyên liệu chế đường, mật dùng làm thực phẩm và chế thuốc, chế rượu.
  • Nước mía 7 chén, nước gừng một chén. Nhấp dần chữa ăn vào nôn ra, hoặc sang ăn chiều nôn, tối ăn sáng nôn.
  • Dưỡng âm, nhuận phế: Dùng cho người hay ho, nóng rát cổ, giọng nói yếu. Bách hợp 50g, ngâm nước nấu nhừ sau cho nước mía 100g và nước củ cải 100g. Uống trước khi đi ngủ 1 – 2 tiếng.
  • Tư âm, dưỡng vị, chống khát, chống nôn mửa: Nước mía 150ml, nước gừng 5-10 giọt. Uống từng hụm một, không uống 1 lúc tất cả.
  • Táo bón nhiệt kết đại tràng, thở có mùi hôi, đầy bụng, nước tiểu vàng, nóng, lưỡi vàng mỏng. Vỏ cây đại (cạo vỏ ngoài) 40g, phèn chua sống tán mịn 8g, nước mía 300ml cô đặc. Vỏ cây đại sao tán mịn, trộn 3 thứ luyện thành viên 0,5g. Mỗi lần uống 8 viên (4g) sáng sớm và trước khi đi ngủ. Khi thấy đi ngoài được thì thôi.
  • Chữa bàng quang thấp nhiệt, đái rắt, buốt, đục, viêm đường tiết niệu: Mía 1 khúc (300g), mã đề 200g (cả cây), râu ngô 150g. Mía lùi sơ, rửa sạch, cắt khúc chẻ nhỏ. Cho các thứ vào sắc uống.
  • Bệnh đường tiết niệu, thanh nhiệt lợi thấp: nước ép mía 500g, hòa nước ép ngó sen tươi 500g. Chia nhỏ uống trong ngày.
  • Chữa suy nhược cơ thể, ăn ngủ kém, hay mệt: Nước mía ép 1/2 lít. Trứng gà tươi 2 quả. Nước mía nấu sôi, đập trứng vào, nhắc xuống đậy kín nắp. Ăn nóng. Nếu tay chân lạnh thêm lát gừng sống giã nát cho vào nước mía khi sôi.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top