A. Mô tả cây
Mướp sát là một cây nhỡ hay to, cao chừng 4-6m, cành thô, to, vỏ xù xì, dày, có gỗ mềm, toàn thân có nhựa mủ trắng. Lá mọc so le nhưng hay tập trung ở đầu cành, hình thuôn dài, nhọn ở đầu và ở phía cuống, mặt trên bóng, phiến lá dài chừng 10-15cm, rộng 2-4cm. Hoa trắng, rất thơm, mọc thành xim tận cùng với rất nhiều nhánh. Quả hạch, màu đỏ, to bằng quả trứng gà hay hơn. Khi quả còn tươi có thịt dày, xốp, màu xám nhạt, hoặc nâu nhạt hay hơi hồng. Trong hạch có hai hình bán cầu, mặt ngoài khum tròn, mặt trong phẳng và hơi lõm, vỏ hạt cứng, hai lá mầm không đều, ôm vào nhau. Mùa hoa: Từ tháng 2 đến tháng 10.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Thường mọc hoang tại những vùng ẩm thấp và nhất là tại vùng ven biển miền Trung, miền Nam và Câmpuchia. ít gặp ở miền Bắc và Lào. Còn mọc ở Trung Quốc (Hải Nam, Đài Loan), Ấn Độ, châu Úc. Người ta hái quả chín về, đãi bỏ thịt lấy hạt ép dầu và nhân dùng làm nguyên liệu chế thuốc chữa bệnh tim.
C. Thành phần hoá học
- Toàn thân cây chứa một chất nhựa màu trắng, khi gặp axit sẽ cho màu xanh lục trong, nhựa có 22% cao su kết hợp với nhiều chất khác nhưng không chứa xecberin (cerberin).
- Hạt chứa 53-57% dầu, trong, không khô màu vàng tươi đẹp, đốt cháy sáng và có mùi gần như mùi hạt dẻ: Ngoài ra, trong hạt còn chứa một glucoit có tinh thể không màu gọi là xecberin. Theo E. Perrot, có tác giả đã xác định công thức thô là nhưng lại là một thứ bột không có tinh thể, màu vàng, tan trong nuớc, độ chảy 191-192oC. Tỷ lệ xecberin là 0,08%-0,16%, xecberin đã được Vrij chiết xuất ra lần đầu tiên và được Zotos và Plugge nghiên cứu. Theo các tác giả này, xecberin không giống tevetin (thevetin) có trong hạt thống thiên (Thevetia neriifolia). Khi thủy phân bằng axit loãng, ta sẽ được xecberetin (cerberetin), C19H24O4 màu vàng (theo Hamon và Oudemans).
- Ngoài xecberin, Schen và Steldt (1942), còn chiết xuất từ hạt ra một glucozit nữa gọi là xecberozit (ccrberosid).
- Theo Freres Jacques (1948, Comp. Rend Acad. Sà., 226: 835-837), khi thủy phân xecberin sẽ cho xecberigenin giống như ievegenin (thevegenin) và xecberoza (cerberose) giống như tevetoza (thevetose) là những chất do tevetin thủy phân ra. Vậy theo tác giả này thì xecberin với tevetin như nhau.
D. Tác dụng dược lý
- Nhựa mủ. Có tác giả (Pierre) cho rằng nhựa mủ hơi độc, nhưng Greshoff lại cho là không độc, vì Altheer đã cho chó ăn tới 32g mà không chết. Theo Dymock, Warden và Hooper thì nhựa mủ có tác dụng tẩy mạnh.
- Hạt rất độc do chất glucozit xecberìn. Xecberin với liều vừa có tác dụng bổ tim, liều quá độc sẽ gây suy tim.
- Dầu hạt bản thân không độc, nhưng do những tạp chất kèm theo nên độc.
E. Công dụng và liều dùng
Cây mướp sát ít được dùng làm thuốc ở Việt Nam. Thường người ta chỉ dùng để đầu độc. Nhưng ở các nước khác, người ta dùng nhiều bộ phận của cây mướp sát.
Tại Philipin và Tan Calêđôni, người ta dùng hạt để duốc cá.
Vỏ cây mướp sát dùng làm thuốc tẩy. Có nơi dùng lá. Nhưng nên chú ý vì độc. Không nên dùng bừa bãi.
Theo Cooke, nhân dân Miến Điện dùng dầu mướp sát làm dầu thắp đèn, bôi lên da chữa ngứa hoặc bôi lên tóc trừ chấy.
Cây có chất độc. Cần chú ý cẩn thận.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp