✴️ Vị thuốc Nga truật

Tên tiếng Việt: Nga truật, Nghệ đen, Nghệ tím, Bồng truật, Ngải tím, Ngải xanh, Bồng nga, Nghệ đăm (Tày), Mgang mơ lung (Bana)

Tên khoa họcCurcuma zedoaria (Berg.) Roscoe

Tên đồng nghĩa: Amomum zedoaria Berg.

Họ: Zingiberaceae (Gừng)

Công dụng: Bổ dạ dày, khó tiêu, giảm đau, điều kinh (Thân rễ sắc uống).

1. Mô tả cây

Cây thảo, cao 1-1,5m. Thân rễ hình nón, có vân ngang và khía dọc, mang những củ hình trụ tỏa ra theo hình chân vịt, dày, nạc, có màu vàng nhạt ở trong và những vòng màu xám ở củ già. Ngoài những củ hình trụ, thân rễ còn mang những củ hình trái xoan hoặc hình trứng, màu trắng, có cuống dài và mảnh. Lá hình mũi mác, dài 30-60cm, rộng 7-8cm, không cuống, có bẹ dài ở gốc, đầu nhọn có đốm tía dọc theo gân giữa ở mặt trên, mép nguyên hơi uốn lượn.

Cụm hoa hình trụ, dài 20cm, rộng 5cm, mọc từ thân rễ trên một cán ở bên cạnh thân có lá, thường xuất hiện trước khi cây ra lá; lá bắc phía dưới màu lục nhạt viền đỏ ở mép, lá bắc phía ngọn không mang hoa sinh sản, màu vàng nhạt, pha hồng ở đầu lá; hoa nhiều, màu vàng; đài có hình ống có lông. 3 răng không đều; tràng có ống dài gấp 3 lần đài, thùy hình mũi mác; bao phấn kéo dài thành cựa chẽ ngang; trung đới dạng bản tròn, ngắn, chỉ nhị đính với các nhị lép; cánh môi thắt lại ở gốc, lõm ở đầu, màu vàng; nhị lép đính nhau ở nửa dưới; bầu có lông, nhụy lép hình giùi.

Mùa hoa quả: tháng 4-5

2. Phân bố sinh thái

  • Chi Curcuma L. Gồm khoảng gần 50 loài, phân bố khắp vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, Bắc Australia và một số đảo ở Thái Bình Dương. Ở Miaruna có 20 loài, Việt Nam 15 loài (Nguyễn Tiến Bân, 1997); phần lớn là cây mọc tự nhiên. Một số loài là cây trồng để làm gia vị, lấy chất màu và làm thuốc.
  • Nga truật có nguồn gốc từ vùng Đông – Bắc Ấn Độ. Cây mọc tự nhiên và được trồng khắp vùng nhiệt đới Nam và Đông Nam châu Á, bao gồm Ấn Độ, Malaysia, Srilanca, Thái Lan, Philippin, Indonesia, Campuchia, Lào, Việt Nam, đảo Hải Nam, Đài Loan và các tỉnh phía nam lục địa Trung Quốc. Cây còn  phân bố ở cả Madagasca. Ở Việt Nam, nga truật phân bố rộng rãi ở khắp các tỉnh vùng núi và trung du, nhất là Hà Giang, Lai Châu, Yên Bái, Là Cai, Tuyên Quang, Sơn La, Cao Bằng,… ở phía nam có tỉnh Bình Định và Quảng Nam. Cây còn được trồng rải rác trong nhân dân. Ở Hưng Yên (vùng Nghĩa Trai), nga truật được trồng đại trà ở ruộng, để chủ động cho việc cung cấp nguyên liệu.
  • Nga truật là loài cây thảo, có hệ thống thân rễ phân nhánh phát triển, phần trên mặt đất lụi vào mùa đông (ở miền Bắc) và mùa khô (miền Nam). Cây thường mọc thành khóm, đôi khi trở thành quần thể thuần loại trên đất ẩm, gần bờ suối trong thung lũng hay trên nương rẫy. Độ cao từ vài trăm mét đến 1600m. Cây ưa sáng và có thể hơi chịu bóng. Vào giữa mùa xuân, từ thân rễ mọc lên nhiều thân khí sinh. Song trong một khóm thường chỉ có một thân chính sinh ra từ thân rễ. Phần thân rễ này, thường gọi là “củ cái”, chỉ tồn tại được 2 năm, sau đó tự thối rữa, để lại các phần thân rễ non hơn phát triển thành những “củ cái” mới. Hoa nga truật tự thụ phấn hoặc nhờ côn trùng. Chưa quan sát được quả và cây non mọc từ hạt nhưng chắc chắn sự phát triển tự nhiên để mở rộng khu phân bố vẫn phải từ hạt.
  • Việt Nam có nguồn nga truật tự nhiên phong phú. Riêng ở tỉnh Hà Giang, qua điều tra, ước tính có thể khai thác vài ngàn tấn dược liệu một năm.

Phân bố sinh thái

3. Cách dùng

  • Nga truật được trồng chủ yếu trên đất tận dụng ở bờ ao, bờ suối, nơi có bóng râm ở trung du và miền núi.
  • Trồng nga truật bằng rễ củ vào mùa xuân, thu hoạch vào mùa đông. Khi thu hoạch chọn củ non có mầm để làm giống.
  • Đất trồng thường không cần cày bừa mà chỉ cần cuốc xới, không lên uống mà trồng theo hốc, mỗi hốc 1-2 mầm giống. Khoảng cách trồng 30-40 cm cho một cây. Khi cây mọc thỉnh thoảng làm cỏ, xới xáo, tưới phân chuồng, nước giải hoặc phân đạm.Nga truật được trồng chủ yếu theo tập quán quảng canh với năng suất thấp.

4. Bộ phận dùng

  • Thân rễ thu hái vào mùa đông, rửa sạch thái lát phơi khô.
  • Nếu là thân rễ khô thì do nhanh cho mềm, thái lát, tẩm giấm một đêm rồi sao qua (Phương pháp bào chế đông dược, 1965)

5. Tác dụng dược liệu

  • Theo Macda II. (Nhật Bản), bột bào chế từ thân rễ nga truật thí nghiệm trên chuột cống trắng bằng đường uống, có tác dụng tăng cường sự bài tiết mật một cách rõ rệt, đồng thời ức chê nhẹ sự phân tiết dịch dạ dày, thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, có tác dụng ức chế tốc độ chuyển dịch của than hoạt trong ruột.
  • Ngoài ra, nga truật còn có tác dụng kích thích tiêu hóa, kiên vị, bài hơi. Theo tài liệu nước ngoài, tinh dầu nga truật có tác dụng kháng khuẩn, cao cồn từ thân rễ có tác dụng ngừa thai trên súc vật thí nghiệm.

6. Tính vị, công năng

Nga truật có vị cay, đắng, tính ôn, vào kinh can, có tác dụng hành khí, phá huyết, thông kinh, tiêu tích hóa thực

7. Công dụng

  • Trong y học cổ truyền, nga truật được dùng làm thuốc chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy hơi, bế kinh, tích huyết, hành kinh máu đông thành cục. Liều dùng hành ngày 3 – 6 g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.
  • Y học hiện đại lại sử dụng nga truật làm thuốc bổ trong rượu trường sinh (Ehxu de longuc vic) gồm lô hội 25g, long đởm thảo 5g, đại hoàng 2,5g, nga truật 2,5g, phan hồng hoa 2,5g, Polyporus oficinalis 2,5g. Các vị thái nhỏ ngâm trong 2.000ml cồn 600 trong vòng 10 ngày, lọc lấy rượu mà uống, ngày uống từ 2-5ml.
  • Ở Ấn Độ, nước sắc nga truật phối hợp với hạt tiêu, quế và mật ong dùng chữa cảm lạnh.

8. Bài thuốc có nga truật

  • Chữa tích huyết, hành kinh máu đông thành cũ, đau bụng khi có kinh hoặc rong kinh ra huyết đặc ri rỉ:Nga truật và ích mẫu mỗi vị 15 g, sắc nước uống

  • Chữa nôn ở trẻ bú sữa: Nga truật 4g, muối ăn 3 hạt, sắc với sữa cho sôi chừng 5 phút, hòa tan ít ngưu hoàng (lượng bằng hạt gạo) cho trẻ uống.

  • Chữa cam tích, phân thối khắm, biếng ăn ở trẻ em: Nga truật 6g, hạt muồng trâu 4g, sắc nước uống.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top