A. Mô tả cây
- Ngô thù du là một cây nhỏ cao chừng 2,5-5m. Cành màu nâu hay tím nâu, khi còn non có mang lông mềm mại dài, khi già lông rụng đi, trên mặt cành có nhiều bì khổng. Lá mọc đối kép lông chim, rìa lẻ, cả cuống và lá dài độ 15-35cm, 2-5 đôi lá chét, có cuống ngắn, trên lá và cuống lá chét có mang lông mềm, lá chét dài 5-15cm, rộng 2,5-5cm, đầu lá chét nhọn dài, mép nguyên, hai mặt đều có lông màu nâu mịn, mặt dưới nhiều hơn, soi lên ánh sáng sẽ thấy những điểm tinh dầu.
- Hoa đơn tính, đực cái khác gốc. Đa số những hoa nhỏ tụ thành tán hay đặc biệt thành chùm. Cuống hoa trông thô to, có nhiều lông màu nâu mềm. hoa màu vàng trắng. Hoa cái lớn hơn hoa đực.
- Quả hình cầu dẹt dài 3mm, đường kính 6mm, thường gồm 5 lá noãn. Khi chưa chín có màu xanh, khi chín có màu đỏ tím, trên mặt có những điểm tinh dầu, mỗi ô quả có một hình trứng dài 5-6mm, đường kính 4mm màu đen bóng. Mùa hoa tháng 6-8. Mùa quả tháng 9-10.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
- Trước đây chưa thấy ở Việt Nam. Năm 1963, cửa hàng dược phẩm Phó Bảng (Hà Giang) đã phát hiện tại vùng đó nhân dân có dùng nó với tên xà lạp hay ngô thù để tị nóng sốt, đau bụng. triển vọng có thể thu mua được nhiều theo địa lý phân bố cây này tại Trung Quốc, ta thấy có nhiều tại Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam là những tỉnh giáp giới ta. Do đó có thể tìm thêm tại tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn…
- Vào tháng 9-10 quả còn đang màu xanh hay hơi vàng xanh, chưa tách ra thì hái lấy, đem phơi nắng cho tới khô. Nếu gặp trời âm u có thể đem sấy cho khô.
C. Thành phần hoá học
- Trong ngô thù du có trên 0,4% tinh dầu. trong tinh dầu có evoden C11H16, evodin hoặc obakulacton C26H30O8, oximen C10H10 và ba ancaloit: evodiamin C19H17N3O, rutaecacpin C18H18N3O và wuchuyin C13H13N3O (1933 J. Amer Pharm Ass 22:716)
- Chất rutaecacpin phân giải sẽ cho rutamin có cấu tạo hoá học là indol etylamin có nhân indoxyl
D. Tác dụng dược lý
Ngô thù du có những tác dụng dược lý sau đây:
- Chống nôn: uống ngô thù du vào có tác dụng chống nôn mửa. nếu dùng phối hợp với gừng thì tác dụng lại càng mạnh hơn (Nhật Bản dược lý học tạp chí 49(3):73, 1953)
- Còn có tác dụng giúp sự tiêu hóa, bổ dạ dày
- Co bóp tử cung: theo báo cáo của Tăng Quảng Phương (Trung Hoa y học tạp chí, 22(6):397-413, 1936), rtamin có tác dụng co bóp tử cung
- Năm 1948 (Trung Hoa y học tạp chí, 34:435) Ngô Vân Thụy có thí nghiệm tác dụng của 20 vị trong dược đối với giun lợn, giun đất và đỉa thấy trong ống nghiệm, ngô thù du có tác dụng diệt giun rõ rệt, tuy nhiên tác giả cũng cho rằng thí nghiệm đối với giun đất và đỉa thì chưa thể tin được”
- Tác dụng chống khuẩn: năm 1952 (Trung Hoa y học tạp chí 38 (4): 315-318) Trịnh Vũ Phi có báo cáo thấy ngô thù du có tác dụng ức chế sinh trưởng một loại vi khẩu ngoài da
E. Công dụng và liều dùng
- Trong đông y coi ngô thù du là một vị thuốc cây, đắng, tính ôn, hơi có độc, vào 4 kinh can, thận, tỳ và vị, dùng trong những trường hợp ăn uống không tiêu, nôn mửa, đau bụng, đi ỉa, cước khí đau đầu.
- Còn dùng trong những trường hợp mình tê đau, lưng chân mềm yếu, cảm lạnh, đau răng, lở ngứa. Ngày dùng 1-3g dưới dạng bột hoặc 4-6g dưới dạng thuốc sắc, chia 3-4 lần uống trong ngày
- Sách cổ nói: phàm không phải hàn thấp không dùng được
F. Đơn thuốc có ngô thù du (dùng trong nhân dân)
- Đơn thuốc chữa nôn mửa, không ỉa: Ngô thù du 5g, can khương 2g, nước 300ml sắc còn 100ml, chia 3 lần uống trong ngày
- Đơn thuốc giúp sự tiêu hoá: Ngô thù du 2g, một hương 2g, hoàng liên 1g. tất cả án thành bột, trộn đều. chia 3 lần uống trong ngày.
- Hạ bộ chảy nước ngứa ngáy: Ngô thù du không kể liều lượng, sắc nước mà rửa.
- Chữa nhức răng: ngô thù du ngâm rượu, ngậm vào một lúc lâu rồi nhổ đi.
-
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp