1. Mô tả
Động vật lưỡng cư không đuôi, có kích thước nhỏ. Thân dài 3,5 – 4 cm, mắt to lồi, mõm tù, miệng rộng. Da trơn, không có vảy, có nhiều tuyến chất nhờn. Lưng màu nâu xám hoặc xanh nhạt, có nhiều đốm màu sẫm. Bụng màu trắng hoặc vàng nhạt. Có 4 chân, 2 chân sau dài và to hơn 2 chân trước .
2. Phân bố, sinh thái
Nhái phân bố ở Việt Nam,Trung Quốc và một số nước khác ở Đông Nam châu Á . Ở Việt Nam, khắp nơi từ đồng bằng, trung du đến miền núi đều có nhái. Nhái sống được trên cạn như đồng ruộng… vườn tược, bãi cỏ và dưới nước ở ao, đầm, suối. Thức ăn của nhái gồm chuồn chuồn, châu chấu, kiến, sâu, gián, nhện dế, giun. Thân nhiệt biến đổi theo môi trường. Mùa rét, nhái ngủ đông. Nhái đẻ trứng trong nước, trứng nở thành nòng nọc, sau biến thái, rụng đuôi thành nhái.
3. Bộ phận dùng
Cả con nhái có tên thuốc trong y học cổ truyền là hà mô
4. Thành phần hóa học
Nhái chứa nhiều protein, lipid, các muối Ca, P. Fc, các vitamin B1, B2, và PP.
5. Tính vị, công năng
Nhái có vị ngọt, cay, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, chống viêm, trừ cam tích.
6. Công dụng
Trong dân gian, người ta hay chế biến nhái thành chả rán, một món ăn được nhiều người ở nông thôn ưa thích Về mặt thuốc, Tuệ Tĩnh (Nam dược thần hiệu) đã dùng nhái trong những trường hợp sau:
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh