A. Mô tả cây
Cây thuộc thảo, mọc đứng, có lông, có thể cao tới 1m. Thân mập, có rãnh, khía rõ rệt. Lá dài, dày, có răng cưa to, hai mặt đểu có lông. Cuống lá có cánh. Ở góc cuống lá có hai tai nhỏ trông như lá kèn. Cụm hoa đầu, đồng giao, mọc thành gù kép, mỗi gù con gồm 1-3 đầu. Tràng mảnh chia làm 4 thùy, 4 nhị. Bầu hình trụ. Quả hình trụ, mang một chùm lông trắng ở đỉnh. Mùa hoa: mùa hè.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang dại ở những nơi đất hoang ẩm ướt. Chưa ai đặt vấn để trồng. Lá có mùi thơm, có thể dùng nấu canh, ãn được. Khoảng từ tháng 3 đến tháng 7 tuy cây đã ra hoa nhưng vẫn có thể hái lá non ăn được.
C. Thành phần hoá học
- Trong rau tàu bay non có tới 93,1% nước, 2,3-2,5% protid, 1,7-1,9%glucid, 1,6% xenlulose, 9% tro, 81mg% canxi, 25mg% p, 3,4mg% caroten, 10mg% vitamin C.
- Về mặt dinh dưỡng, rau tàu bay có giá trị dinh dưỡng tốt. Không có chất độc gây phá hủy hồng cầu hay làm hại máu như một số người thường nói, nhưng vì rau tàu bay có chứa rất ít chất sắt cho nên nếu ăn lâu dài cần phối hợp rau tàu bay với những rau khác chứa nhiều chất sắt như bí đỏ, rau muống…
D. Công dụng và liều dùng
- Rau tàu bay cung cấp các loại vitamin nói chung và vitamin A, C là những vitamin chống ôxy hóa, khử gốc tự do.
- Rau tàu bay có nhiều xơ gây nhuận tràng và giảm hấp thu chất béo, làm thức ăn kiêng cho người béo phì.
- Một số vùng dân cư người ta quen dùng rau tàu bay phòng chống côn trùng, rắn rết cắn, bằng cách giã nhuyễn xoa đắp lên chỗ bị tổn thương.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp