✴️ Vị thuốc Sầu đâu rừng

Nội dung

A. Mô tả cây

Cây sầu đâu rừng nhỏ, chỉ cao độ 1,6-2,5m là cùng, thân yếu không thành gỗ và không to như cây xoan làm nhà. Lá xẻ lông chim không đều, 4-6 đôi lá chét. Hoa nhỏ khác gốc, mọc thành chùm xim.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây sầu đâu rừng mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta: Hải Phòng, Đồ Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên đâu cũng có. Chưa được tổ chức trồng. Nhưng ngay với nguồn mọc hoang dại, hiện nay mỗi năm tổ chức tốt, ta cũng có thể thu mua được 3-5 tấn. Qủa chín hái về phơi hay sấy khô. Loại bỏ tạp chất. Không phải chế biến gì khác. Qủa khô bảo quản hàng 10 năm gần như không hòng và không giảm tác dụng. Mùa thu hái: tháng 8-12

C. Thành phần hóa học

  • Trong quả nha đảm tử có 23% dầu (hoặc 50% nếu chỉ tính đối với nhân). Dầu lỏng, màu trắng. Ngoài ra còn một glucozit gọi là kosamin, chất tanin, chất men có thể là men thủy phân, amydalin, chất quassin và một chất saponin.

Thành phần hóa học

  • Chất kosamin có tác dụng diệt trùng rất rõ rệt. Liều nhỏ gây nôn diệt giun sán, liều cao thì độc, làm tim đập chậm, nôn ra mật và máu, đi ỉa lỏng và có thể chết được. Máu người bị ngộ độc đen, không đông được, hồng cầu phồng lên, vón lại, ống tiêu hóa và màng não bị viêm.
  • Năm 1967, Viện các hợp chất thiên nhiên ở Pháp (Judith Polansky-Zoia BaskevithExperientia 23(6) 1967-C. A. 1968 Nb5-21869), năm 1968 Trường đại học tổng hợp California Mỹ (Keng Y.Sim James J.Simes J.Org Chem 33(1) 1968-C.A.68,39849n) đã chiết và xác định công thức hóa học của một số chất đắng như bruxein A, B, C và brusatola. Brusatola có độ chảy 276-278o, công thức thô C27H32O11.

D. Công dụng và liều dùng

  • Tính vị theo đông y: vị đắng, tính hà, vào kinh đại tràng. Tác dụng táo thấp (làm khô cái ẩm ướt) sát trùng. Chữa sốt rét, những người tỳ vị hư nhược nôn mửa cấm dùng. Đây là một loài thuốc lỵ đã được dùng lâu đời ở nhiều nước nhiệt đới: tại Việt Nam vị thuốc được ghi với tên “xoan rừng” trong bộ “Nam dược thần hiệu” của Tuệ tĩnh (thế ký 17) tại Trung Quốc vị thuốc lần đầu tiên thấy được ghi với tên nha đảm tử trong “Bản thảo thập di” của Triệu học Mẫn (1765)
  • Ngày dùng 10-14 quả, có thể tới 20 quả, tán nhỏ, làm thành viên 0,1g toàn quả hoặc 0,02g nhân đã khử dầu mà uống. Uống liền 3-4 ngày đến một tuần lễ. Thường chỉ 1-2 ngày là khỏi. Nhưng nên uống liền trong 5-7 ngày cho hết hẳn. Có thể bỏ vỏ, ép hết dầu vì dầu có tính chất kích thích, gây nôn và ỉa lỏng. Ngoài công dụng chữa lỵ, nha đảm tử còn có tác dụng chữa ỉa lỏng viêm ruột thường chữa sốt rét.
  • Có thể dùng dưới dạng thụt: lấy 20-30 hạt giã nhỏ, ngâm vào 200ml dung dịch 1% natri bicacbonat, sau 1-2 giờ, lọc lấy nước thụt giữ. Nha đảm tử có độc, uống quá liều có thể gây đau bụng, nôn mửa kém ăn, người mệt. Khi thụt thì ít hiện tượng độc hơn. Dùng uống với liều kể trên thường không xảy ra hiện tượng độc nào, hoặc chỉ thấy nôn nao, buồn nôn. Ngừng uống sẽ hết ngay.
  • Để chữa sốt rét: ngày uống 3 lần sau bữa ăn. Mỗi lần uống 1g quả, uống liền 4-5 ngày. Phụ nữ có thai vẫn dùng được.
  • Viên nha đảm tử: trẻ 1 tuổi: ngày 2-4 viên; 2 tuổi: ngày 3-6 viên; 3 tuổi: ngày 4-8 viên; 4 tuổi: ngày 5-10 viên. Tr6en 4 tuổi: dùng viên nha đảm tử 20mg, ngày 5-10 viên. Có thể uống 15-20 viên, chia làm nhiều lần uống, mỗi lần 1-2 viên.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top