✴️ Vị thuốc Tật lê

Nội dung

Tật lê

Tên tiếng Việt: Bạch tật tê, Gai ma vương, Thích tật lê, Gai sầu, Gai trống, Gai yết hầu

Tên khoa học: Tribulus terrestris L.

Tên đồng nghĩa: Tribulus lanuginosus L.

Thuộc họ: Tật lê (Zygophyllaceae)

Công dụng: Chữa đau mắt, nhức vùng mắt, chảy nước mắt.

A. Mô tả cây

Loại cỏ bò lan trên mặt đất, nhiều cành dài 30-60 cm. Lá mọc đối dài 2-3 cm, kép lông chim lẻ, 5 đến 6 đôi lá chét đều, phủ lông trắng mịn ở mặt dưới. Hoa màu vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống ngắn. 5 lá đài 5 cánh hoa, 10 nhị, bầu 5 ô. Hoa nở vào mùa hè. Quả nhỏ, khô, gồm 5 vỏ cứng trên có gai hình 3 cạnh, dưới lớp vỏ dày là hạt có phôi không nội nhũ.

B. Phân bố, thu hái và chế biến 

Tật lê mọc hoang ở ven biển, ven sông các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên và các tỉnh miền Nam nước ta. Còn mọc ở các nước á nhiệt đới và nhiệt đới khác. Vào các tháng 8-9, quả chín thì đào cả cây hay cắt lấy phần trên cây về, phơi khô, dùng gậy cứng đạp và chọn lấy những quả già. Thường dùng sống hay hơi sao qua cho cháy gai rồi sàng sảy bỏ gai giã nát vụn mà dùng.

C. Thành phần hóa học

  • Trong quả chứa 0,001% ancaloit, 3,5% chất béo, một ít tình dầu, chất nhựa và rất nhiều nitrat, chất phylloerythrin (sắc tố đỏ của lá), tanin, flavonozit, rất nhiều saponin trong đó có dios- genin, gitogemin và clorogenin (Ann Pharm. Fran., 1968, 12, 745-748)
  • Quả và lá còn chứa tribulozit độ chảy 224-226oC, αD30-8103 (CH3OH) astragalin, kaempferol-3-rutinozit, (Bhutani s. p. et al., Phytochemistry, 1969, 8, 299). Còn chứa các ancaloit harman C12H10N2 (0,008%) và harmìn C13H12ON2 (0,002%) (C. A ,1969,71, 57567k), một ít tinh dầu. Theo Tomowa M. et a] (Planta Medica, 1974, 25, 231) thì bộ phân trên mặt đất có terrestoziy F. (hay saponin F) là tigogenin-3- diglucorhamnozit, ngoài ra còn saponin C và G khi thủy phân được diosgenin, glucoza và rhamnoza. Toàn cây chứa gitogenin, chlorogenin, mscogenin, 25-D-spirosta-3,5- dien.

D. Công dụng và liều dùng

  • Theo tài liệu cổ tật lê có vị đắng, tính ôn, vào hai kinh can và phế, có tác dụng bình can, tán phong, thắng thấp, hành huyết, dùng chữa các bệnh đau nhức, mắt đỏ, nhiều nước mắt, phong ngứa, tích tụ, tắc sữa. Những người huyết hư, khí yếu không dùng được.
  • Hiện nay tật lê thường dùng chữa đau mắt, nhức vùng mắt, chảy nước mắt. Ngoài ra còn dùng làm thuốc bổ thận, trị đau lưng, tinh dịch không bền, gầy yếu, chảy máu cam, lỵ, súc miệng chữa loét miệng. Mỗi ngày 12 đến 16g dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc. Toàn cây còn dùng cho súc vật ăn và nhiều photpho

E. Đơn thuốc có tật lê

  1. Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng: Tật lê 12g, đương quy 12g, nước 400ml, sắc còn 200ml. Chia hai lần uống trong ngày
  2. Chữa đau mắt: Cho tật lê vào chén nước. Đun sôi. Hứng mắt vào hơi nước

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top