1. Mô tả
Cây nhỏ, mọng nước, có thể cao đến 5m, phân cành nhiều. Cành dày có 3 cạnh lồi và dẹt, màu lục sẫm, mép có u nhọn không đều. Lá nhỏ, dày (rất hiếm gặp) mọc trên cạnh lồi của cành, hình bầu dục, dài 2 – 5 cm, rộng 1-2 cm, gốc thuôn, đầu tròn, hai mặt nhẵn, gần như cùng màu, rụng rất sớm; cuống lá rất ngắn; lá kèm chẻ đôi, biến đổi thành gai.
Cụm hoa mọc ở chỗ lõm của mép cành, hình chén, màu vàng; lá bắc hình vảy, nhị nhiều, mỗi nhị là một hoa đực tiêu giảm, chỉ nhị hình thoi, bao phấn hình cầu; nhụy nổi lên ở giữa chính là hoa cái; bầu hình cầu nhẵn, có cuống dài.
Quả nhỏ, màu lục, có 3 mảnh. Toàn cây có nhựa mủ trắng.
Mùa hoa quả: tháng 1-3.
2. Phân bố, sinh thái
Xương rồng ông là loài thực vật cổ nhiệt đới. Cây mọc tự nhiên và được trồng khắp các nước thuộc vùng nhiệt đới châu Á như Ấn Độ, Xrilanca, Mianma, Lào, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Philippin và Nam Trung Quốc, kể cả đảo Hải Nam. Xương rồng ông có nguồn gốc từ vùng hoang mạc, về sau do tác động của con người hoặc động vật, cây đã phát triển đi khắp nơi. Ở Việt Nam, xương rồng ông có nhiều trong quần thể trồng. Cây được trồng làm hàng rào ở nương rẫy, vườn, làm cảnh ở nghĩa địa… Từ đó, cây trở nên hoang dại hóa ở các vùng đồi hay nương rẫy đã bỏ hoang.
Xương rồng ông là cây ưa sáng, chịu được khí hậu khô nóng. Cây mọc trên các vùng cát hoặc trên đất đồi khô cằn, vẫn sinh trưởng phát triển bình thường. Thân và cành mọng nước, lá tiêu giảm rất nhỏ, giúp cây tích trữ được nhiều nước, hạn chế sự thoát hơi nước trong môi trường khô hạn. Xương rồng ông ra hoa quả hàng năm. Cây có khả năng tái sinh dinh dưỡng rất khỏe. Từ đoạn thân hoặc cành được tiếp xúc với đất, sẽ mọc thành cây mới.
3. Bộ phận dùng
Thân, lá, nhựa, và nhị hoa.
Thân cành thu hái quanh năm, bóc vỏ và bỏ gai, nướng hoặc rang với gạo cho đến khi có màu nâu.
Nhựa trích từ cây tươi.
4. Thành phần hóa học
Xương rồng ông chứa nhựa mủ, nhựa này có 4,0 – 6,4% cao su (The Wealth of India vol III, 1952, 224).
Nhựa xương rồng còn chứa các diterpenoid loại ingol. Gewali Mohan B; Hattori Masao đã phân lập và xác dịnh các chất thuộc loại này là 3,12 – di – o – acetyl – 8 – o – benzoyl lingol; 3,12 – di – o – acetvl – 8 – o – tigloylingol; 8 – o – tigloylingol. 3,12 – di – o – acetvl – 8 – o – tiglovlingol (CA. 112, 1990, 52164g)
Trong nhựa còn có p amvrin, euphadienol và euphorbol (Cuư. sci. 1967, 36, 204)
Zhida Min; Mizuno, Mizuo đã tách và xác định 1 diterpen tên là antiquorin cùng với 2 triterpen là friedelan 3ị3 ol và p taraxerol (CA. 110, 1989, 228607d).
Gewali Mohan B, Itattori Massao còn tách từ nhựa các triterpenoiđ mới là euphol – 3 – o – cinnamat; antiquol A và antiquol B cùng với các triterpen khác như euphol, 24 – methylenecyclo artanol; cyclo eucalenol.
Ngoài ra còn (Z) 9 – nonacosen: sitosterol và p. acetoxyphenol (CA. 113, 129334 t, 1990) .
Anjaneyulu V, Ravi K đã tách và xác định các triterpen là íriedelane – 3p – 30 diol diacetat; 30 acetoxv íríedelan 3p ol, và 3p. acetoxy íriedelan 30 – ol từ cành xương rồng (CA. 111, 1989, 130755 w) Theo Trung dược từ hải (tập I, trang 1290, 1291) ngoài một số chất kể trên, xương rồng còn có taraxeryl acetat; íriedelan 3p yl acetat; taraxenon, lupenon, p amyrin, lupeol, 4 taraxastan 3p 20 ol, 7 hydroxv ingol 3, 3 – o – angdolylingenol…
Rễ xương rồng cũng chứa tarakerol. Xương rồng còn chứa các acid hữu cơ như citrìc, tartric và ĩumaric.
5. Tác dụng dược lý
6. Tính vị, công năng
Xương rồng ông vị đắng, tính hàn, có độc. Thân cây có tác dụng tiêu thũng, thông tiện, sát trùng, lá có tác dụng thanh nhiệt, hóa trệ, giải độc, hành ứ; nhựa cây có tác dụng tả hạ, trục thủy, chống ngứa; nhị hoa có tác dụng thanh nhiệt, tiêu thũng.
7. Công dụng
Thân và cành cây xương rồng ông chữa đòn ngã, sưng đau, mụn nhọt, viêm mủ da, herpes, đau răng, sâu răng, đau lưng, thống phong.
Nhựa cây được dùng để tẩy, chữa xơ gan, cổ trướng, ngứa, nấm ngoài da, mụn cóc trên da, báng, thấp khớp, đau răng.
Lá chữa bí đại và tiểu tiện do ứ tích gây ra, đinh sang, nhọt độc.
Nói chung, xương rồng ông thường chỉ được dùng ngoài.
Chú ý: Nhựa xương rồng ông có độc, tuyệt đối không được để bắn vào mắt. Không có kinh nghiệm không dùng thuốc có xương rồng ông.
8. Bài thuốc có xương rồng ông
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh