CÁC NHÓM ĐỘNG VẬT CHÂN ĐỐT CÓ VAI TRÒ Y HỌC VÀ CÁC BỆNH DO CHÂN ĐỐT Y HỌC TRUYỀN
Bảng 1. Phân loại những nhóm động vật chân đốt lan truyền bệnh cho người và động vật
Bảng 2. Véc tơ truyền bệnh cho người và động vật
CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÁC NHÂN GÂY BÊNH TRÊN CHÂN ĐỐT Y HỌC
Nghiên cứu đánh giá tình trạng nhiễm rickettsia ở ve Amplyomma spp. thu thập ở trang trại Coronel Pacheco, một vùng dịch tễ sốt phát ban ở Brazil. Tổng cộng thu thập được 2 loài Amplyomma spp. trưởng thành với 78 con A. cajennense và 78 A. dubitatum sống tự do và sử dụng kỹ thuật PCR để xác định gien gltA, ompA và ompB của rickettsia. Tất cả các phản ứng thu được các ban tương ứng sẽ tiến hành giải trình tự, kết quả cho thấy 100% các trình tự tương ứng với gien của Rickettsia, các đoạn gltA (1063 bp), OMPA (457 bp), và ompB (720 bp). Tỷ lệ nhiễm R. Rickettii của ve A. cajennense là 1,28% (1/78 ve). Ngiên cứu đã cho thấy bằng chứng phân tử về sự hiện diện của R. rickettsii trong A. cajennense tại vùng dịch tễ sốt phát ban Brazil ở Coronel Pacheco, bang Minas Gerais. Trước đó cũng đã có nhiều báo cáo khoa học về sự hiện diện của R. rickettsii ở ve A. cajennense tại Brazil và các nước Mỹ Latinh khác. (Elizângela Guedes, 2005)
Nghiên cứu điều tra sốt Q được tiến hành ở vùng nông thôn Senegal. mẫu bệnh phẩm thu thập ở người bao gồm huyết thanh, nước bọt, sữa mẹ, phân được thu thập ở những người sống ở hai ngôi làng của vùng Sine-Saloum. Ve được thu thập trong bốn khu vực. Mẫu huyết thanh ở người sử dụng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang để phát hiện nhiễm với C. burnetti, và tất cả các mẫu khác sử dụng kỹ thuật qPCR để phát hiện C. burnetii. Những mẫu dương tính sẽ được khuyếch đại và giải trình tự. Chứng dương C. buretii được lấy từ việc nuôi cấy tế bào. Kết quả cho thấy rằng tỷ lệ huyết thanh dương tính cao chiếm 24,5% (59/238 mẫu) ở làng Dielmo. Nghiên cứu đã xác định được C. burnetii bài tiết qua phân và sửa của con người. ve cứng và mềm (8 loài) dương tính với C. burnetti chiếm tỉ lệ 0-37,6%. (Oleg Mediannikov. 2010)
Sử dụng phương pháp hồi cứu số liệu từ các nghiên cứu liên quan để đánh giá về thành phần loài và tình trạng nhiễm Rickettsia ở tất cả các nước ở châu Mỹ Latinh, các đảo Caribbean, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha. Nghiên cứu tập trung xem xét các số liệu báo cáo về rickettsia được ghi nhận ở người, động vật và véc tơ ký sinh động vật (ví dụ, ve, rận, bọ chét). Trong một vài trường hợp, khi không phát hiện trực tiếp được giống hay loài Rickettsia ở một nước, phương pháp huyết thanh đã được xem xét thực hiện. Tổng cộng có 13 loài Rickettsia đã được ghi nhận ở châu Mỹ Latinh và vùng Caribê. Các loài phân bố ở nhiều nước nhất là Rickettsia felis (9 nước), R. prowazekii (7 nước), R. typhi (6 nước), R. rickettsii (6 nước), R. amblyommii (5 nước), và R. parkeri (4 nước). R. bellii, R. akari, và R. andeane được ghi nhận hiện diện ở 2 quốc gia, trong khi R. massiliae, R. rhipicephali, R.monteiroi, và R. africae chỉ hiện diện ở một quốc gia duy nhất (Trong đó, R. africae xuất hiện ở 9 đảo thuộc vùng Caribê ). Đối với El Salvador, Honduras và Nicaragua, không có loài Rickettsia đặc trưng được báo cáo cho đến nay, nhưng đã có bằng chứng huyết thanh của bệnh nhân hoặc/và động vật. Các quốc gia sau không có ghi nhận về bất kỳ loài rickettsia nào: Belize, Venezuela, Guyana, Surinam, và Paraguay. Ngoài ra, ngoại trừ một vài hòn đảo, các đảo thuộc vùng Caribê vẫn không có ghi nhận rickettsia. Tổng cộng có 12 loài Rickettsia đã được báo cáo ở Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha: R. conorii, R. helvetica, R. monacensis, R. felis, R. slovaca, R. raoultii, R. sibirica, R. aeschlimannii, R. Rioja, R. massiliae, R. typhi, và R. prowazekii. Trong số những loài Rickettsia báo cáo ở Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, chỉ R. prowazekii, R. typhi, R. felis, và R. massiliae cũng đã được báo cáo ở Mỹ Latinh. (Marcelo B. Labruna, 2011)
Nhím Hedgehogs đã trở thành một con vật cưng phổ biến mặc dù nhím này có nhiều nguy cơ mang nhiều tác nhân gây bệnh truyền cho người. Nghiên cứu tiến hành điều tra côn trùng ở một vùng núi phía Đông Bắc Algeria, đã thu thập được 387 bọ chét (Archeopsylla erinacei) và 342 Ve (Rhipicephalus sanguineus và Haemaphysalis erinacei) từ nhím Paraechinus aethiopicus và Atelerix algirus. Tỷ lệ nhím có bọ chét là 77,7% và 91% là ve. Tác nhân gây bệnh Rickettsia felis được phát hiện ở bọ chét là 95,5% và R. massiliae ở ve là 6,25% bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Một loài Rickettsia mới gây sốt phát ban được phát hiện ở ve Rh. sanguineus chiếm 11,25% và 77% ve H. erinacei. (Mourad Khaldi, 2012)
Nghiên cứu tiến hành điều tra các loài chân đốt y học tại các điểm nghiên cứu ở Lào và Borneo, Malaysia, các nhóm chân đốt được điều tra là bọ chét, ve, chấy rận ký sinh trên chó nhà và thu thập thêm các mẫu ký sinh trên bò và lợn. Tác nhân gây bệnh Rickettsiafelis được phát hiện bằng kỹ thuật real-time PCR, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm tác nhân gây bệnh này của bọ chét ở Lào (76,6%, 69/90) và Borneo (74,4%, 268/360). Bọ chét bị nhiễm R. felis gặp ở 2 loài Ctenocephalides orientis và Ctenocephalides felis felis. Mức độ tương đồng giữa các gien gltA và ompA ở các loài rickettsia ở hai loài ve Boophilus spp. ký sinh trên bò tại Lào có thể là loài mới. Cần phải phân lập và xác định các đặc trưng khác để khẳng định đây là loài rickettsia mới. Bartonella clarridgeiae cũng được phát hiện ở 3/90 (3,3%) và 2/360 (0,6%) bọ chét tại Lào và Borneo. Hai bọ chét thu thập tại Lào và một ở Borneo cùng mang hai tác nhân gây bệnh là R. felis và B. clarridgeiae. (TaharKernif, 2012)
Sử dụng kỹ thuật real-time PCR, kỹ thuật PCR và giải trình tự chuẩn để xác định sự hiện diện của các tác nhân gây bệnh là Bartonella spp, Rickettsia spp, Borrelia spp.. và Coxiella burnetii trên 268/1626 ve, 136 bọ chét, 11 ruồi Nycteribiidae và 16 lá lách của động vật hoan dại/vật nuôi ở vùng El Tarf và Souk Ahras. Kết quả: Trong thời gian đầu tiên ở Algeria, Bartonella tamiae đã được phát hiện ở 12/19 (63,2%) ve Ixodes vespertilionis, 8/11 (72,7%) ruồi Nycteribiidae spp. và 6/10 (60%) lách dơi (Chiroptera spp.). DNA từ Coxiella burnetii, tác nhân gây sốt Q, cũng đã được xác định trong 3/19 (15,8%) ve I. Vespertilionis ký sinh ở dơi. Rickettsia slovaca, tác nhân gây bệnh hạch bạch huyết do ve truyền, được phát hiện 1/1 (100%) ve Haemaphysalis punctata và 2/3 (66,7%) ve Dermacentor marginatus ký sinh ở hai lợn loài (Sus scrofa algira). Ri.massiliae, tác nhân gây sốt phát ban, được phát hiện ở 38/94 (40,4%) ve Rhipicephalus sanguineus sensu lato ký sinh gia súc, cừu, chó, lợn và chó rừng. DNA của Ri. aeschlimannii đã được phát hiện trong 6/20 (30%) ve Hyalomma anatolicum excavatum và 6/20 (30%) ve Hy. scupense ký sinh gia súc. Cuối cùng, Ri. felis, một mầm bệnh Rickettsia mới nổi, đã được phát hiện ở 80/110 (72,7%) bọ chét Archaeopsylla erinacei và 2/2 (100%) bọ chét Ctenocephalides felis của nhím (Atelerix algirus). (Leulmi et al, 2016)
TẦM QUAN TRỌNG
Nói chung, động vật chân đốt chịu trách nhiệm cho hàng trăm triệu trường hợp mắc bệnh ở người và động vật mỗi năm. Trong 30 năm qua, đã có một sự tái xuất hiện toàn cầu của bệnh truyền nhiễm ở người và động vật trong các bệnh nói chung và bệnh do véc tơ truyền. Đặc biệt, với một sự gia tăng tần số của dịch bệnh và phân bố địa lý ngày càng mở rộng. Một vấn đề lớn là hầu hết các bệnh do véc tơ truyền quan trọng thường xảy ra ở các vùng nhiệt đới, nhất là ở các nước mà nguồn nhân lực chuyên môn còn hạn chế và sự giám sát còn thiếu. Tuy nhiên, thế giới ngày càng thu hẹp lại, do sự gia tăng đi lại của người và động vật qua hoạt động thương mại và du lịch đã làm cho các bệnh này không còn là bệnh của các nước thuộc khu vực nhiệt đới; hiện tại các bệnh này là vấn đề của cộng đồng thế giới có thể nó tạo ra một vấn đề sức khỏe to lớn nhất và mối đe dọa cho an ninh kinh tế hiện nay. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết cho các bác sĩ và bác sĩ thú y ở những vùng không có lan truyền bệnh nhận thức được các bệnh do véc tơ truyền và có kiến thức về chúng để khi chúng xuất hiện và nhận biết, xử lý chúng như thế nào
Tài liệu tham khảo:
D.J. Gubler. 2009. Program in Emerging Infectious Diseases, Duke-NUS Graduate Medical School Singapore, 8 College Road, Singapore 169857
Elizângela Guedes và CS. 2005. Detection of Rickettsia rickettsii in the tick Amblyomma cajennense in a new Brazilian spotted fever-endemic area in the state of Minas Gerais
Leulmi et al, 2016. Detection of Bartonella tamiae, Coxiella burnetii and rickettsiae in arthropods and tissues from wild and domestic animals in northeastern Algeria
Marcelo B. Labruna et al. 2011. Rickettsioses in Latin America, Caribbean, Spain and Portugal
Mourad Khaldi et al. 2012. Rickettsiae in arthropods collected from the North African Hedgehog (Atelerix algirus) and the desert hedgehog (Paraechinus aethiopicus) in Algeria
Oleg Mediannikov. 2010. Coxiella burnetii in Humans and Ticks in Rural Senegal
TaharKernif et al. 2012. Bartonella and Rickettsia in arthropods from the Lao PDR and from Borneo, Malaysia
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh