Theo một bài báo năm 2020, các dấu hiệu thường gặp nhất cho thấy một người đang bị phản ứng phụ bao gồm:
Tuy nhiên, các triệu chứng này có thể tự mất đi hoặc được xử lý đơn giản. Các dấu hiệu cho thấy đang bị phản ứng trầm trọng hơn bao gồm:
Những phản ứng này bao gồm:
Ngay cả khi một người được truyền đúng nhóm máu, phản ứng dị ứng vẫn có thể xảy ra. Theo một bài báo năm 2013 trên Tạp chí Huyết học Anh quốc (British Journal of Hematology), những phản ứng này xảy ra là do:
Triệu chứng: Các triệu chứng thường nhẹ và bao gồm:
Điều trị: Điều trị dị ứng nhẹ gồm:
Phản ứng phản vệ xảy ra ở những người thiếu hụt Immunoglobulin A (IgA) và có kháng thể IgA trong huyết thanh. Những kháng thể kháng IgA trong máu người nhận có thể phản ứng với kháng thể IgA trong máu của người cho.
Triệu chứng: thường gặp là:
Điều trị: Nếu xuất hiện những triệu chứng trên, điều dưỡng hay bác sĩ phải nhưng ngay việc truyền máu. Sau đó, phải nhận diện các triệu chứng đặc hiệu, có thể xử trí thêm:
Theo CDC, Phản ứng sốt không do tan máu là phản ứng thường gặp nhất khi truyền máu. Đây là sự gia tăng thân nhiệt không giải thích được trong suốt 04 giờ sau truyền máu. Sốt có thể một phần là do tế bào bạch cầu của người nhận phản ứng với máu được truyền.
Triệu chứng: Những triệu chứng phụ thuộc vào độ nặng và có thể gồm:
Nếu xuất hiện triệu chứng khác, bạn cần báo ngay với bác sĩ.
Điều trị: Nếu Phản ứng sốt không do tan máu xảy ra trong quá trình truyền máu, nhân viên y tế phải dừng việc truyền máu.
Điều trị phụ thuộc vào triệu chứng. Tuy nhiên, theo CDC, các phản ứng thường nhẹ và đáp ứng nhanh với điều trị.
Đánh giá cẩn thận tất cả các trường hợp sốt bởi nó có thể là biểu hiện của một phản ứng nặng nề hơn. Dùng aspirin hay acetaminophen theo liều khuyến cáo.
Theo CDC, phản ứng này có thể xảy ra trong suốt quá trình, ngay sau truyền máu hay trong vòng 24 giờ sau truyền máu. Phản ứng này xảy ra khi một người nhận máu sai nhóm.
Một bài báo năm 2019 công bố Tan máu cấp do truyền máu khiến cơ thể phá hủy các tế bào hồng cầu được cho.
Triệu chứng: Triệu chứng có thể gồm:
Các triệu chứng ít gặp hơn:
Điều trị: Nếu Tan máu cấp do truyền máu xảy ra, điều dưỡng hay bác sĩ phải ngưng truyền máu ngay. Điều trị dựa trên mức độ nặng của phản ứng và có thể gồm:
Theo một bài báo năm 2012, Nhiễm trùng huyết do truyền máu thường xảy ra do vi trùng hiện diện trong máu người cho, thường nhất là từ các sản phẩm của tiểu cầu.
Những loại vi trùng trong tiểu cầu gây ra Nhiễm trùng huyết do truyền máu thường là Staphylococcus aureus hoặc Staphylococcus epidermidis.
Triệu chứng:
Điều trị: Nhiễm trùng huyết do truyền máu cần được nhận diện sớm. Điều trị bao gồm:
Phản ứng này thường xuất hiện nhanh chóng. Nó xảy ra khi kháng thể trong máu người cho, ví dụ kháng thể kháng bạch cầu của người, phản ứng với bạch cầu của người nhận. Hậu quả là gây ra phù phổi hay quá tải dịch ở phổi.
Theo Hội Chữ thập đỏ Hoa Kỳ, vẫn chưa có xét nghiệm nào xác định được thành phần nào trong máu gây ra Tổn thương phổi cấp liên quan đến truyền máu.
Triệu chứng:
Điều trị: Điều trị phụ thuộc vào độ nặng
Theo một bài báo năm 2012, hầu hết các trường hợp thường được xử lý ổn trong 48-72 giờ. Tuy nhiên, Tổn thương phổi cấp liên quan đến truyền máu có thể gây tử vong với tần suất tử vong khoảng 05-25%.
Quá tải tuần hoàn do truyền máu xảy ra nếu hệ thống tuần hoàn của người nhận không đủ khả năng chịu đựng được lượng máu được truyền hay tốc độ truyền. Các bác sĩ gọi đây là Quá tải thể tích, và những người có vấn đề về tim mạch hay thận sẽ gặp phải.
Khi Quá tải tuần hoàn do truyền máu, người nhận sẽ bị Phù phổi, tức là lòng phổi bị lấp đầy bởi dịch.
Triệu chứng: Triệu chứng của Quá tải tuần hoàn do truyền máu xảy ra trong vài giờ đầu hay trong suốt quá trình truyền máu. Triệu chứng có thể gồm:
Điều trị:
Nếu Quá tải tuần hoàn do truyền máu xảy ra khi truyền máu, nhân viên ý tế phải ngưng truyền máu ngay. Theo LabMedicine, điều trị Quá tải tuần hoàn do truyền máu phụ thuộc vào độ nặng:
Tan máu muộn sau truyền máu xảy ra khi cơ thể người nhận tạo ra các kháng thể chống lại kháng nguyên trên hồng cầu. Phản ứng này xảy ra vào khoảng 1 ngày đến 4 tuần sau truyền máu.
Những kháng thể này có thể được tạo ra từ những lần mang thai hay truyền máu trước đó. Những kháng thể đặc trưng này tăng dần tới mức độ không thể đo lường được. Những người có kháng thể này sẽ có nguy cơ bị Tan máu muộn sau truyền máu cao hơn.
Triệu chứng: thường là
Điều trị: Theo LabMedicine, các phản ứng này có xu hướng ít trầm trọng và không cần điều trị. Nếu phản ứng trở nên rầm rộ, bồi hoàn dịch là rất quan trọng
Theo CDC, Bệnh ghép chống chủ do truyền máu (TAGVHD) xảy ra khi tế bào lympho-T, một dạng bạch cầu, từ máu người cho gia tăng số lượng nhanh chóng khi vào máu người nhận. Sau đó chúng sẽ tấn công các tế bào của người nhận.
Tuy nhiên, phản ứng này hiếm khi xảy ra, và nó càng ít xảy ra hơn nữa kể từ lúc có phương pháp chiếu xạ các sản phẩm của máu. Chiếu xạ máu nghĩa là các thành phần của máu được chiếu dưới ánh sáng cực tím.
Triệu chứng: (theo CDC)
Điều trị:
Các bác sĩ nhận định TAGVHD là thách thức trong điều trị, hậu quả là tỉ lệ tử vong từ 90 - 100%. Việc phòng ngừa là biện pháp tốt nhất. Chiếu xạ máu giúp ngăn ngừa nguy cơ xảy ra phản ứng này.
CDC cho biết Xuất huyết gỉam tiểu cầu sau truyền máu hiếm xảy ra. Nó xảy ra khi người nhận tạo ra các kháng thể kháng tiểu cầu. Hậu quả là các tiểu cầu bị phá hủy và số lượng tiểu cầu suy giảm.
Triệu chứng:
Điều trị:
Theo các tác giả của Quyển Transfusion Medicine for Pathologists: A Comprehensive Review for Board Preparation, Certification, and Clinical Practice, phải luôn nhớ rằng các phản ứng do truyền máu hiếm khi gây tử vong. Tỉ lệ tử vong do các phản ứng dao động từ 01 ca trên 0,6 triệu đến 2,3 triệu ca. Tóm tắt về các phản ứng do truyền máu được trình bày như sau:
Phản ứng |
Tần suât |
Triệu chứng |
Thời điểm khới phát |
Độ trầm trọng |
Điều trị |
Phản ứng dị ứng đơn giản |
01 - 03% ca truyền máu |
Mày đay, ngứa, phát ban |
Trong suốt quá trình hoặc trong vòng 04 giờ |
Nhẹ |
Kháng histamin |
Phản ứng phản vệ do truyền máu
|
01 trên 20.000 – 30.000 ca truyền máu |
Đỏ da, ngứa, phát ban, sưng tấy, khó thở, khò khè, môi tái, nôn ói, tiêu chảy, tụt huyết áp
|
Từ vài giây đến vài phút đầu tiên khi bắt đầu truyền máu |
Có nguy cơ tử vong |
Epinephrine (TM), steroid (TM), thuốc giãn phế quản |
Phản ứng sốt không do tan máu
|
01 - 03% số đơn vị máu được truyền |
Tăng thân nhiệt ít nhất 01% kèm lạnh run |
Trong vòng 04 giờ |
Nhẹ |
Thuốc hạ sốt |
Tan máu cấp do truyền máu
|
02-08% trên 10.000 đơn vị máu được truyền |
Sốt, đau hông lưng, tụt huyết áp, suy thận và khó thở |
Trong suốt quá trình, ngay sau khi kết thúc hoặc trong vòng 24 giờ sau truyền máu |
Có nguy cơ tử vong |
Điều trị hỗ trợ bằng dịch truyền, lợi tiểu khi cần, kiếm soát chảy máu |
Nhiễm trùng huyết do truyền máu
|
01 trên 3000 – 5000 đơn vị tiểu cầu
|
Sốt, lạnh run và tụt huyết áp |
Trong vòng 04 giờ |
Có nguy cơ tử vong |
Kháng sinh, kiểm soát dịch truyền và hỗ trợ hô hấp |
Tổn thương phổi cấp liên quan đến truyền máu (TRALI) |
0,4% trên 100.000 đơn vị huyết thanh |
Khó thở, sốt và huyết áp tăng |
Trong suốt quá trình hoặc trong vòng 06 giờ |
Có nguy cơ tử vong |
Hỗ trợ hô hấp |
Quá tải tuần hoàn do truyền máu (TACO) |
06% ở những bệnh nhân có bệnh nền nặng |
Thở nhanh, nông hoặc ho |
Trong suốt quá trình hoặc trong vòng 04 - 06 giờ |
Có nguy cơ tử vong |
Nằm đầu cao và dùng thuốc lợi tiểu |
Phản ứng |
Tần suât |
Triệu chứng |
Thời điểm khới phát |
Độ trầm trọng |
Điều trị |
Tán huyết muộn do truyền máu |
01 trên 2500 ca |
Sốt, vàng da, tiểu sậm màu, đau bụng, thở gắng sức, huyết áp cao |
03 – 10 ngày |
Nhẹ |
Theo dõi sát, bù nước |
Bệnh ghép chống chủ do truyền máu (TAGVHD) |
Hiếm |
Mày đay, đau bụng, buồn nôn, nôn, sốt và suy tủy
|
02 ngày đến 06 tuần sau truyền máu |
Có nguy cơ tử vong |
Dự phòng: chiếu xạ các sản phẩm của máu |
Xuất huyết giảm tiểu sau truyền máu (PTP)
|
01 trên 25.000 – 100.000 ca |
Giảm số lượng tiểu cầu và chảy máu |
05 – 10 ngày |
Có nguy cơ tử vong |
Điều trị băng đỡ bằng Globulin miễn dịch (immunoglobin) và steroid đường tĩnh mạch |
Triển vọng phụ thuộc vào loại phản ứng phải đối mặt. Tuy nhiên, những phản ứng nghiêm trọng do truyền máu hiếm xảy ra.
Các đơn vị cung cấp dịch vụ y tế, ngân hàng máu và bệnh viện thực hiện các biện pháp dự phòng tốt để ngừa các phản ứng do truyền máu xảy ra.
Phụ thuộc vào loại phản ứng mà di chứng có thể bao gồm:
Bạn nên đến gặp bác sĩ đếu gặp phải bất kì phản ứng nào đã nêu trong bài báo này.
Theo CDC, hằng năm các bác sĩ đã truyền 17,2 triệu đơn máu ở Mỹ, và hầu hết không xảy ra phản ứng nào.
Nếu người được truyền máu có các triệu chứng như thở nhanh, tụt huyết áp, tiểu đỏ hoặc nâu, đau hông lưng, hay các tác dụng phụ nghiêm trọng khác, họ nên đến gặp bác sĩ ngay lập tức.
Xem thêm: Hướng dẫn định nhóm máu tại giường (dành cho NVYT)
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh