✴️ Siêu âm sỏi thận là gì và những điều lưu ý cần biết

Siêu âm là một trong những kỹ thuật hình ảnh học không xâm lấn, được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán bệnh lý hệ tiết niệu, đặc biệt là sỏi thận. Nhờ ưu điểm an toàn, hiệu quả và chi phí hợp lý, siêu âm ngày càng được ưu tiên trong lâm sàng để phát hiện sớm sỏi tiết niệu và hỗ trợ điều trị chính xác.Siêu âm sỏi thận là gì?

1. Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán sỏi thận

  • Phát hiện sỏi: Đánh giá số lượng, kích thước, vị tríbản chất âm học của sỏi (tăng âm, bóng cản âm).

  • Đánh giá biến chứng: Ghi nhận tình trạng ứ nước ở thận, giãn đài – bể thận, hay niệu quản.

  • Phát hiện bất thường kèm theo: Như dị dạng thận, thận đa nang, u thận, giãn niệu quản...

Ưu điểm nổi bật:

  • Không xâm lấn, không dùng tia xạ.

  • Thực hiện được nhiều lần, phù hợp mọi đối tượng, kể cả phụ nữ mang thai.

  • Có thể sử dụng song song với các kỹ thuật khác như X-quang KUB, CT scan khi cần đánh giá sâu hơn.

2. Chỉ định siêu âm thận – tiết niệu

Siêu âm thận thường được chỉ định khi bệnh nhân có dấu hiệu nghi ngờ sỏi hoặc bệnh lý thận, bao gồm:

  • Tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu

  • Đau hông – thắt lưng hoặc cơn đau quặn thận

  • Tiểu khó, bí tiểu, nước tiểu đục, có mùi lạ

  • Sốt, ớn lạnh kèm đau vùng thắt lưng

  • Huyết áp tụt không rõ nguyên nhân

  • Người có tiền sử viêm đường tiết niệu, thận đa nang, suy thận, sỏi tiết niệu tái phát

Khi nào cần siêu âm sỏi thận

3. Hướng dẫn chuẩn bị trước – sau khi siêu âm

3.1. Trước khi siêu âm

  • Uống nhiều nước (500–1000 ml) và nhịn tiểu khoảng 1 giờ để bàng quang căng, hỗ trợ hiển thị rõ cấu trúc đường tiết niệu.

  • Nhịn ăn 6–8 giờ trước khi siêu âm bụng toàn bộ để hạn chế khí ruột, đặc biệt nếu siêu âm ổ bụng kết hợp.

3.2. Sau khi siêu âm

  • Chờ kết quả từ bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh.

  • Có thể được chỉ định thêm:

    • Siêu âm bàng quang, niệu quản

    • Chụp X-quang hệ tiết niệu không chuẩn bị (KUB)

    • CT ổ bụng không cản quang nếu nghi ngờ sỏi không cản âm hoặc sỏi phức tạp.

4. Hướng xử trí khi phát hiện sỏi thận

4.1. Trường hợp sỏi nhỏ (< 5mm), mới hình thành

  • Điều trị nội khoa ngoại trú:

    • Thuốc giảm đau, giãn cơ trơn niệu quản, lợi tiểu

    • Khuyến khích uống 2–3 lít nước/ngày, vận động nhẹ nhàng

    • Theo dõi triệu chứnglọc nước tiểu để kiểm tra sỏi thoát ra

    • Tái khám định kỳ 3–6 tháng/lần

Không tự ý dùng thuốc – đặc biệt là thuốc giãn cơ, kháng sinh – cần tuân thủ hướng dẫn từ bác sĩ chuyên khoa.

4.2. Trường hợp sỏi lớn, không thể tự thoát ra

  • Cần can thiệp bằng các phương pháp điều trị ngoại khoa hiện đại:

Phương pháp Chỉ định
Tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL) Sỏi < 2cm, nằm trong đài – bể thận
Tán sỏi nội soi qua da đường hầm nhỏ Sỏi kích thước lớn, san hô
Tán sỏi nội soi ngược dòng bằng ống mềm Sỏi niệu quản cao, sỏi nhỏ trong thận
Mổ mở lấy sỏi Trường hợp sỏi san hô lớn, nhiều viên, biến chứng nặng

Các kỹ thuật ít xâm lấn như nội soi ống mềm hoặc tán sỏi ngoài cơ thể hiện được ưu tiên vì ít đau, thời gian hồi phục nhanh.

5. Khuyến nghị phòng bệnh và theo dõi

  • Uống nhiều nước, hạn chế muối, thực phẩm giàu oxalat (trà đặc, socola…).

  • Điều trị triệt để nhiễm trùng tiết niệu.

  • Khám sức khỏe định kỳ: nhất là ở người từng có sỏi thận hoặc bệnh thận mạn tính.

  • Khi có triệu chứng nghi ngờ, nên siêu âm sớm để phát hiện và xử trí kịp thời.

 

 

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top