✴️ Siêu âm trong phụ khoa và sản khoa: Chuẩn hoá các trình tự của QT siêu âm sản khoa quí 2 và quí 3 (P2)

Nội dung

BƯỚC BỐN : VỊ TRÍ BÁNH NHAU TRONG TỬ CUNG

Nhau bám bất thường như nhau tiền đạo làm tăng nguy cơ xuất huyết mẹ trước, trong và sau sinh. Siêu âm là phương tiên chẩn đoán hình ảnh tốt nhất trong chẩn đoán bất thường bánh nhau và chẩn đoán nhau tiền đạo qua siêu âm rất thuận lợi do nó phối hợp với siêu âm khác trong chăm sóc trước sinh. Việc mô tả chi tiết các loại nhau tiền đạo và các biến chứng trong thai kỳ đã được nói trong chương 8. Ở đây chỉ nói đến kỹ thuật xác định vị trí bánh nhau qua siêu âm.

Kỹ thuật xác định vị trí bánh nhau trong tử cung

Đặt đầu dò hướng dọc ở bụng trên bên phải, trên đáy tử cung và quyét dọc xuống bụng dưới bên phải (hình 10.13). Lặp lại tương tự ở bụng giữa và bụng bên trái (hình  10.13 và Clip 10.6). Rất quan trọng khi bắt đầu từ đáy tử cung để chắc rằng bạn đã thấy được đường viền của đáy tử cung nhằm tránh bỏ qua trường hợp nhau bám đáy. Siêu âm tìm bánh nhau để xác định vị trí của nó trong tử cung. Bánh nhau có thể ở các vị trí: đáy, thành trước, thành sau, bên phải, bên trái (Hình 10.14 – 10.18). Khi bánh nhau ở thành sau,bóng lưng của thai nhi (đặc biệt ở quý 3) có thể làm hạn chế quan sát bánh nhau. Điều này có thể khắc phục bằng cách đặt đầu dò ở phía bên (hình 10.19 và 10.20). Bờ dưới bánh nhau nên được đánh giá và xem có liên quan đến đoạn dưới tử cung và cổ tử cung hay không. Nếu bờ dưới bánh nhau được thấy ở đoạn dưới tử cung ( Hình 10.21) và nghi ngờ nằm gần hoặc tràn qua cổ tử cung thì nên làm siêu âm ngã âm đạo để xác định có nhau tiền đạo hay không. Chẩn đoán nhau tiền đạo tốt nhất là qua siêu âm ngã âm đạo.

Hình  10.13: Di chuyển đầu dò tư thế dọc xác định vị trí bánh nhau (bước 4). Chú ý buồng tử cung được quyét từ trên (vùng đáy tử cung) xuống dưới theo đường 1,2 và 3 trong khi đó đầu dò luôn ở thế thẳng đứng vuông góc.

Hình 10.14: Nhau bám đáy được thực hiện ở mặt cắt dọc của tử cung

Hình 10.15: Nhau bám mặt trước được thực hiện ở mặt cắt dọc tử cung.

Hình  10.16: Nhau bám mặt sau được thực hiện ở mặt cắt dọc tử cung.Xem chi tiết trong bài

Hình  10.17: Nhau bám bên phải được thực hiện ở mặt cắt dọc tử cung. Xem chi tiết trong bài

Hình  10.18: Nhau bám bên trái được thực hiện ở mặt cắt dọc tử cung. Xem chi tiết trong bài

 Hình 10.19: Hình ảnh siêu âm ở phía bên của thành bụng tìm vị trí bánh nhau ở quý 3 khi mà bóng thai nhi có thể che khuất bánh nhau bám mặt sau.

 

Hình  10.20: Hình ảnh siêu âm ở phía bên của thành bụng tìm vị trí bánh nhau ở quý 3 khi mà bóng thai nhi có thể che khuất   bánh nhau bám mặt sau. Chú ý hướng đầu dò, đặt ở phía bên gần sát mặt bàn.  Cách đặt đầu dò này giống như trong hình 10.19, chụp hình từ góc độ khác.

Hình  10.21: Hình ảnh bánh nhau trên siêu âm ngã bụng ở  mặt cắt dọc thấy ở đoạn dưới tử cung, gần với lỗ trong cổ tử cung  (dấu sao). Siêu âm ngã âm đạo được chỉ định để đánh gía vị trí bờ dưới bánh nhau.  Xem chi tiết trong bài.

 

BƯỚC NĂM: ĐÁNH GIÁ  NƯỚC ỐI

Đánh giá nước ối là một phần quan trọng trong siêu âm. Có nhiều cách để đánh giá lượng nước ối như: đánh giá chủ quan, đo chiều sâu khoang ối lớn nhất (maximal vertical pocket:MVP) và chỉ số ối (amniotic fluid index:AFI). Chúng tôi giới thiệu kỹ thuật đo chiều sâu khoang ối lớn nhất (MVP) vì nó dễ học và có tỉ lệ dương tính giả thấp trong chẩn đoán thiểu ối ở một số nghiên cứu ngẫu nhiên (1). Thuật ngữ thiểu ối (lượng nước ối giảm) được định nghĩa khi MVP nhỏ hơn 2cm (Hình 10.22), thường phối hợp với những bất thường đường niệu thai nhi, vỡ ối non, tuần hoàn tử cung nhau không hiệu quả hiệu quả và có thể gặp ở giai đoạn cuối thai kỳ.Thiểu ối có liên quan trong việc làm tăng tỉ lệ bệnh và tử vong chu sinh  (2). Thuật ngữ đa ối (tăng lượng nước ối) được định nghĩa khi MVP bằng hoặc lớn hơn 8cm (Hình 10.23), thường tự phát nhưng cũng có thể phối hợp với đái tháo đường thai kỳ, miễn dịch, bất thường cấu trúc hoặc nhiễm săc thể thai hoặc gặp trong đa thai. Thảo luận về đánh giá nước ối đã trình bày ở chương 9.

Hình 10.22: Thiểu ối trên siêu âm với chiều sâu khoang ối lớn nhất (MVP) là 1,5cm.

Hình 10.23: Đa ối trên siêu âm với chiều sâu khoang ối lớn nhất (MVP) là 20,2cm. Chú ý có hiện tượng phù thai.

Kỹ thuật đánh giá lượng nước ối  

Đánh giá nước ối sử dụng kỹ thuật đo chiều sâu khoang ối lớn  nhất (MVP) đó là tìm kiếm một khoang ối sâu nhất trong các khoang ối trong quá trính siêu âm, ngoại trừ dây rốn và các phần thai, và sau đó đo theo chiều thẳng đứng khoang ối sâu nhất với đầu dò theo hướng dọc và vuông góc với thành bụng. Để đo khoang ối đó, thì chiều rộng của nó phải ít nhất 1cm.

Bước này ban đầu cần phải vạch ra sơ đồ của buồng tử cung để nhận diện vị trí của MVP. Sơ  đồ được vạch ra khi đang quyét toàn bộ các khoang ối với đầu dò luôn ở tư thế dọc và vuông góc với thành bụng (hình 10.24 và 10.25 và Clip 10.7). Khi khoang ối sâu nhất đã được xác định, tiến hành đo bằng cách đặt thước đo theo một đường thẳng tránh dây rốn và các phần thai như trong  hình 10.22 và 10.23.

Hình  10.24: Cách đặt đầu dò đúng để đo nước ối theo phương pháp AFI hoặc MVP. Chú ý đầu dò luôn ở tư thế dọc và thẳng đứng vuông góc với thành bụng. 

Hình 10.25: di chuyển đầu dò theo tư thế dọc để đánh giá nước ối ( bước 5). Chú ý rằng buồng tử cung được quyét từ bên phải qua bên trái theo đường 1 và 2 , trong khi đầu dò luôn ở tư thế hướng dọc và thẳng đứng vuông góc với thành bụng.

 

BƯỚC SÁU: CHỈ SỐ SINH HỌC CỦA THAI

Bước cuối cùng (bước 6) trong siêu âm cơ bản quý 2 và 3 là đo các chỉ số sinh học thai : đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, chu vi bụng và chiều dài xương đùi , đã được thảo luận chi tiết ở chương 5 và 6, bao gồm việc đánh giá cân nặng và kỹ thuật đo của các chỉ số trên. Người đọc nên xem lại những chương này để có thêm thông tin chi tiết cho việc thực hiên bước này.  

 

REFERENCES:

Chauhan S, Doherty D, Magann E, Cahanding F, et al.  Amniotic fluid index vs. single deepest pocket technique during modified biophysical profile:  A randomized clinical trial.  Am J Obstet Gynecol 2004; 191:661-8.

The Cochrane Collaboration. Amniotic fluid index versus single deepest vertical pocket as a screening test for preventing adverse pregnancy outcome. 2009; Issue 3, pp (1 – 31)

 

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top